1. Trúng phong nên phù trì không nên cấp sác.
2. Thương hàn bệnh sốt nên hồng đại không nên trầm tế.
3. Thương hàn đã phát hãn rồi mạch trầm tế thì sống, phù đại thì chết.
4. Ho mạch nên phù sác, không nên trầm phục.
5. Đau bụng đau dạ mạch nên trầm tế không nên phù, đại, huyền trường.
6. Đầy bụng nên phù đại không nên hư tiểu.
7. Nhức đầu nên phù hoạt không nên đoản sắc.
8. Ỉa chảy nên vi tiểu không nên phù đại, sác.
9. Hen suyễn nên phù hoạt không nên sắc.
10. Ôn bệnh nóng hừng hực mạch tế tiểu thì chết, có chỗ nói: trầm thực thì sống, trầm tế tiểu thì chết.
11. Bệnh tích ở ngực bụng mạch kiến thực và cấp thì sống, mạch nhược thì chết.
12. Điên mạch hư có thể chữa được.
13. Cuồng nên thực đại, không nên trầm tế.
14. Thổ huyết nên trầm nhược, không nên thực đại.
15. Hoắc loạn nên phù đại, không nên vi trì.
16. Thủy thũng nên trầm hoạt, không nên vi tế.
17. Chảy máu cam nên trầm tế, không nên phù đại.
18. Các chứng trúng ác nên khẩn tế, không nên phù đại.
19. Các vết thương đâm chém nên hồng đại, không nên vi tế.
20. Ngộ độc nên hồng đại, không nên vi tế.
21. Kiết lỵ ra máu mũi nên trầm trì, không nên sác thực.
22. Thổ huyết nên trầm tiểu, không nên thực đại.
23. Té ngã bị thương bên trong nên khẩn cấp, không nên nhược tiểu.
24. Phong tê bại xụi nên hư nhuyễn, không nên sắc.
25. Có tích trong ruột kỵ mạch hư nhược.
26. Xuất huyết mạch thực là rất nguy.
27. Bệnh sốt mạch trầm tế thì nguy.
28. Tháo dạ mạch đại thì nguy.
29. Bệnh ở trong mạch hư thì nguy.
30. Bệnh ở ngoài mạch sắc thì nguy.
31. Ung nhọt ra nhiều máu mủ mạch hoạt sắc thì nguy.
32. Đàn bà khí hư bạch đới nên trì hoạt, không nên phù hồng và cấp sác.
33. Có thai 5, 6 tháng, mạch nên thực đại, huyền khẩn, không nên trầm tế hư nhiệt.
34. Đàn bà trước khi đẻ, mạch tế tiểu thì nguy.
35. Đàn bà có chứng hư lao, mạch sác thì nguy.
36. Đàn bà sau khi đẻ mạch nên tiểu thực, trầm, tế, hoạt, vi, không nên phù, hư, huyền, cấp, thực, đại, lao, khẩn.
37. Đau nhức đầu mắt bỗng không trông thấy gì thì chết.
38. Ỉa ra máu, mình nóng thì chết, mình lạnh thì sống.
39. Chứng ho gầy guộc, mạch kiện đại thì chết.
40. Chứng tiêu khát (đái đường) mạch sác đại thì sống, tế tiểu phù đoản thì chết.
41. Bệnh thuộc thủy khí, mạch hồng đại có thể chữa được, tế tiểu không chữa được.
42. Chứng quyết nghịch ra mồ hôi, mạch mạnh mẽ thì sống; mạch hư nhược thì chết.
43. Bệnh phong không cảm giác rũ liệt mạch hư thì sống, mạch cứng và mau gấp quá thì chết.
44. Chứng đi ỉa chảy sống phân (đi ỉa ra máu mủ) mạch vi tiểu thì sống, khẩn quá thì chết.
45. Chứng suyễn thở dốc lên, mạch hoạt, chân tay ấm thì sống, mạch sáp chân tay lạnh thì chết.
Home » Y gia quan miện » Mạch thích hợp và không thích hợp với bệnh