Tác dụng chung:
- Chữa ho,
hen suyễn, khó thở tức ngực do phế khí không thuận.
- Chữa
nôn, nấc, ợ, trớ, trướng bụng, đầy hơi do can khí phạm vị.
- Chữa khí
huyết lưu thông khó khăn, thường bị tích lại thành khối cục.
Vị
thuốc:
Chỉ
thực
Fructus
Aurantii immaturus
Là quả non đã
phơi sấy khô của cây Cam chua - Citrus aurantium L. Thực tế vị chỉ thực
còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus, thuộc họ Cam - Rutaceae.
Tính vị :
vị đắng ; tính hàn.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
Công năng: phá khí tiêu tích, hoá đàm, tán bĩ.
Chủ
trị:
- Chưã bệnh ngực bụng đầy trướng, đại
tiện bí kết, tỳ hư ứ trệ, ăn uống không tiêu, lỵ lâu ngày (chỉ thực nên sao
vàng).
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày, đau
đại tràng, đau ngực, đau co thắt tử cung sau sinh.
- Hoá đàm: chữa ho đàm nhiều gây tức ngực, khó
thở.
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
Kiêng
kỵ: phụ nữ có thai
không nên dùng.
Chỉ xác
Fructus Aurantii
Là quả già đã bổ đôi, phơi sấy khô của cây
Cam chua - Citrus aurantium L. Thực tế vị chỉ xác còn được lấy từ các
cây thuộc chi Citrus, thuộc họ Cam - Rutaceae.
Tính vị : vị chua ; tính hàn.
Quy kinh: vào kinh phế, vị.
Công năng: phá khí hoá đàm, kiện vị tiêu thực.
Chủ
trị:
- Chữa chứng đàm ẩm ngưng trệ gây tức
ngực khó thở.
- Chữa chứng trướng bụng, đầy bụng, buồn
nôn hoặc táo kết đại tràng (phối hợp với đại hoàng).
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
Kiêng
kỵ: phụ nữ có thai
không nên dùng.
Chú ý: Tác dụng dược lý: nước
sắc với liều 1-3g/kg thể trọng (chó) có tác dụng tăng huyết áp.
Hậu
phác
Cortex
Magnoliae
Dùng vỏ
cây hậu phác - Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan - Magnoliaceaea
Tính vị :
vị đắng, cay ; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, phế, đại
trường.
Công
năng: táo thấp, tiêu đàm, hạ khí, trừ đầy trướng.
Chủ
trị:
- Dùng khi
tỳ vị hàn thấp, ngực bụng đầy trướng, ăn không tiêu (hậu phác, chỉ thực, đại
hoàng)
- Giáng
khí bình xuyễn: dùng với bệnh đàm thấp ngưng đọng ở phế, ngực trướng đầy, bứt
rứt khó chịu
- Điều hoà
đại tiện: chữa táo bón do trương lực cơ giảm hoặc ỉa chảy.
- Chữa các
cơn đau dạ dày do tỳ vị hư hàn.
Liều
dùng: 4 - 12g/ ngày.
Kiêng kỵ:
phụ nữ có thai không nên dùng.
Khi dùng
kiêng ăn đậu, không dùng với trạch tả, hàn thuỷ thạch, tiêu thạch.
Chú ý:
- Hậu phác
có thể chế với nước gừng gọi là khương hậu phác.
- Trong
nhân dân còn sử dụng vỏ cây vối rừng - Eugenia jambolana Lamk. làm vị nam hậu phác. Công dụng giống hậu phác
- chữa đầy bụng ăn không tiêu chữa lỵ, ỉa chảy.
Đại
phúc bì (vỏ quả cau)
Pericarpium
Arecae catechi
Dùng vỏ
quả phơi hay sấy khô của cây cau - Areca catechu L. họ Cau - Arecaceae.
Tính vị :
vị cay ; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, đại trường,
tiểu trường.
Công
năng: hành khí, lợi niệu.
Chủ
trị:
- Kích
thích tiêu hoá: chữa khí trệ gây đầy bụng, chậm tiêu.
- Lợi
niệu, tiêu phù: chữa bụng báng, tiểu tiện không thông (ngũ bì ẩm).
- Cầm ỉa
chảy.
Liều
dùng: 4 - 12g/ ngày.
Kiêng kỵ:
những người thể hư, khí nhược dùng thận trọng
Chú ý:
- Chế
biến: vào mùa đông hoặc đầu mùa xuân, hái quả chưa chín, sau khi luộc, làm khô,
bổ đôi, bỏ vỏ xanh, lấy cùi gọi là đại phúc bì.
Vào mùa
xuân hoặc đầu mùa thu, hái quả chín, sau khi luộc, làm khô, bóc lấy cùi, đập
cho xơ, phơi khô gọi là đại phúc mao.
- Alcaloid areconin chứa trong hạt cau
gây tiết nước bọt, làm co nhỏ đồng tử, làm tim đập chậm, có tác dụng độc với
sán, tê bại các cơ của sán.
Thị
đế (tai quả hồng)
Calyx
Kaki
Dùng tai
hồng (đài quả) của cây hồng - Diospyros kaki L. f. họ Thị - Ebenaceae.
Tính vị :
vị đắng, chát ; tính bình.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
Công năng: giáng nghịch, hạ khí.
Chủ
trị:
- Dùng
khi vị khí thượng nghịch gây nôn nấc; nếu do vị hàn thì phối hợp với can
khương, đinh hương; nếu do vị nhiệt thì phối hợp với trúc nhự, mộc hương.
Ngoài ra dùng tốt cho trường hợp nôn do thai nghén.
- Với trẻ sơ sinh bị nấc, chớ lâý thị đế mài
với sữa cho uống.
- Quả hồng non ép lấy nước chữa cao huyết áp.
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
Trầm hương
Lignum Aquilariae resinatum
Dùng gỗ có nhựa của cây trầm hương
(trầm gió)- Aquilaria agallocha Roxb. hay cây Aquilaria crassna
Pierre ex Lec. hoặc cây Bạch mộc hương- Aquilaria sinensis ( Lour) Gilg.
họ Trầm- Thymelaeceae.
Tính vị
: vị cay, đắng; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, thận.
Công năng: Hành khí, chỉ thống, ôn trung ngừng nôn, thu nạp khí, bình suyễn.
Chủ trị: ngực bụng trướng tức đau, vị hàn, nấc, thận hư, khí nghịch phát suyễn
Liều dùng: 1-4g/ ngày.Dùng thuốc sắc hoặc hoàn tán; dạng thuốc sắc nên cho vào sau.
Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: những người khí hư, âm hư hoả vượng không