Định nghĩa:
Thuốc tả hạ còn gọi là thuốc xổ; là những thuốc có tác dụng thông
lợi đại tiện. Thuốc có khả năng làm tăng nhu động vị tràng, đặc biệt đại tràng
mà gây ra đại tiện lỏng; mặt khác do bản chất giữ nước của thuốc mà gây hoạt
tràng.
Tác dụng chung:
- Thông đại tiện, dẫn tích trệ: chữa táo
bón.
- Tả hoả giải độc: thông qua việc tả hạ để
loại trừ hoả độc, nhiệt độc còn lưu tích trong vị tràng, do đó mà các tạng phủ
trong cơ thể được hoãn giải. Vì vậy mà thuốc tả hạ được dùng để chữa chứng đau
mắt đỏ, đau họng, đau lợi, mụn nhọt, chữa chứng sốt cao gây vật vã mê sảng. . .
- Chữa phù thũng do nước bị giữ lại kèm
theo táo bón.
- Kết hợp với thuốc khử trùng để tẩy giun.
Những chú ý khi dùng thuốc tả hạ:
- Cường độ của thuốc tả hạ có liên quan tới
liều lượng: lượng nhỏ thì nhuận hạ, lượng lớn thì công hạ.
- Phối ngũ thuốc: Thuốc tả hạ phối hợp với
thuốc lý khí thì sức tả mạnh; nếu phối hợp với cam thảo thì sức tả hoà hoãn hơn.
- Với liều lượng cần chú ý, nếu dùng quá
liều sẽ dẫn đến nôn, đau bụng, dùng liên tục cũng ảnh hưởng đến tiêu hoá của vị
tràng.
- Với những trường hợp người già dương khí
suy, phụ nữ sau sinh, phụ nữ có thai không được dùng thuốc công hạ, nên dùng
thuốc nhuận hạ .
Phân loại:
Dựa vào cường độ tác dụng để chia thành 2 loại sau:
- Thuốc công hạ: gồm loại hàn hạ và nhiệt hạ.
- Thuốc nhuận hạ
1. Thuốc công hạ
a. Thuốc hàn hạ:
Các
thuốc trong nhóm này phần lớn có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thông
đại tiện, tả hoả, được dùng trong các trường hợp thực nhiệt bí kết, trong cơ
thể thực nhiệt ngưng trệ, đại tiện bí táo, dẫn đến đau bụng, sốt cao, mê sảng, chân
tay ra mồ hôi, môi hồng đỏ, miệng khát, thích uống nước; loại này được dùng khi
chính khí chưa suy.
Vị thuốc:
Đại hoàng (tướng quân)
Rhizoma Rhei
Dùng thân rễ đã cạo vỏ và phơi sấy khô
của cây Đại hoàng - Rheum palmatum L. hoặc Rheum officinale
Baillon. họ Rau răm - Polygonaceae
Tính vị : vị đắng ; tính lạnh.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, đại tràng, can,
tâm bào.
Công năng: Tả nhiệt thông trường, lương huyết, giải độc, trục ứ
thông kinh.
Chủ
trị
- Thanh trường thông tiện: chữa sốt cao gây
táo bón, thậm trí sốt cao, mê sảng, phát cuồng (dùng bài Đại thừa khí thang
)
- Tả hoả giải độc: chữa chứng chảy máu do sốt
cao như nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu. . . (để cầm máu dùng đại
hoàng thán)
- Trục ứ thông kinh: chữa bế kinh, thống kinh,
chấn thương ứ huyết sưng đau.
- Chữa chứng hoàng đản nhiễm trùng.
- Chữa mụn nhọt, lở loét mồm miệng (dùng thục
đại hoàng)
Liều dùng: 4 - 6g/ ngày là liều nhuận tràng. 8 - 20g/ ngày là
liều tẩy. 0, 1
- 0, 5g/ ngày là liều dùng cho trường hợp kém ăn.
Kiêng
kỵ: Không có uất
nhiệt tích đọng thì không nên dùng.
Phụ nữ có thai không được dùng
Mang tiêu (phác tiêu, huyền minh phấn)
Mirabilita
Là
thể kết tinh của sulfat natri thiên nhiên - Natrium Sulfuricum
Tính vị : vị mặn, đắng ; tính lạnh.
Quy kinh: vào kinh vị, đại tràng, tam tiêu.
Công năng: Thanh trường thông tiện, hạ hoả giải độc.
Chủ
trị
- Dùng khi vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí
kết.
- Dùng trong trường hợp đau mắt đỏ, mồm
miệng lở loét, mụn nhọt, đau họng.
Liều dùng: 10 - 20g/ ngày.
Kiêng
kỵ: Không có thực
nhiệt thì không nên dùng.
Phụ nữ có thai không được dùng
Lô hội
Aloe
Dùng chất dịch cô đặc và sấy khô, lấy từ lá
cây Lô hội - Aloe vera L. hoặc Aloe ferox Mill. họ Lô hội - Asphodelaceae.
Tính vị : vị đắng ; tính lạnh.
Quy kinh: vào kinh can, vị, đại trường.
Công năng: Thanh can nhiệt, thông tiện.
Chủ trị
- Thanh trường thông tiện: dùng khi vị
trường thực nhiệt tân dịch không đủ dẫn đến đại tiện bí táo, tâm phiền.
- Thanh can giáng hoả: dùng khi can đởm
thực nhiệt mắt đỏ sưng đau, chóng mặt đau đầu.
- Sát trùng: tẩy giun đũa (lô hội 4g, sử
quân tử 20g tán bột uống 8g/ này lúc đói).
- Giải độc, trị mụn nhọt, lở loét.
- Dùng giải độc ba đậu.
Liều dùng: 1 - 2g/ ngày. (dùng để tẩy)
Kiêng
kỵ: Tỳ vị suy yếu, đang
ỉa lỏng, phụ nữ có thai không được dùng.
b. Thuốc nhiệt hạ
Loại thuốc này dùng cho các loại bí đại tiện
do thực hàn bên trong cơ thể hàn ngưng tích trệ, nhu động ruột bị giảm, phân
khó thải.
Triệu chứng thường biểu hiện đau bụng dưới,
chân tay lạnh, miệng không khát, thích ấm, sợ lạnh, nước tiểu nhiều mà trong.
Vị thuốc:
Ba đậu (ba nhân)
Fructus Crotonis
Là
hạt phơi khô của cây Ba đậu - Croton tiglium L. họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Đông Y thường dùng Ba đậu chế, còn
gọi là ba đậu sương; là hạt ba đậu sau khi đã ép hết dầu đi rồi.
Tính vị : vị cay ; tính nhiệt.
Quy kinh: vào kinh vị, đại trường.
Công năng: Tả hàn tích, trục đờm, hành thuỷ.
Chủ
trị
- Ôn tràng thông tiện: dùng khi thức ăn
bị tích trệ trong ruột do tỳ vận hoá không tốt, đại tiện bí táo (dùng ba đậu
sương, can khương, đại hoàng, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, làm viên, mỗi lần
uống 0, 5 - 1g)
- Trục thuỷ tiêu thũng: chữa phù do xơ
gan cổ trướng.
- Chữa đờm nhiều, gây khó thở.
Liều dùng: 0, 02 - 0, 5g/ ngày.
Kiêng
kỵ: Không dùng cho
những người thể hư nhược, phụ nữ có thai không nên dùng.
Chú
ý: Kinh nghiệm chữa ngộ độc ba đậu, uống nước đậu xanh, đậu đen, nước
hoàng liên, lô hội để giải độc.
2. Thuốc nhuận hạ
Tác
dụng: Vị thuốc phần lớn là hạt có dầu, có khả năng hoạt tràng thúc đẩy việc
tống phân ra ngoài.
Dùng cho những người mới ốm dậy, phụ nữ
sau sinh, người già thể hư nhược, đồng thời dùng cho những người thường xuyên
bí đại tiện, mang tính chất tập quán.
Phối
hợp thuốc: nếu do nhiệt quá, tân dịch hao tổn, thì dùng phối hợp với thuốc
dưỡng âm; nếu kèm theo chứng huyết hư thì dùng phối hợp với thuốc bổ huyết; nếu
kèm theo chứng khí trệ thì dùng phối hợp theo thuốc hành khí.
Vị thuốc:
Ma nhân (vừng đen)
Semen Sesami nigrum
Dùng hạt lấy từ cây vừng - Sesamum indicum
L. họ Vừng - Pedaliaceae.
Tính vị : vị ngọt ; tính bình.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, đại trường.
Công năng: Bổ can thận, nhuận tràng, lợi sữa.
Chủ
trị
- Bổ can thận, dưỡng huyết, dùng cho người
thiếu máu, huyết hư, chức năng thận kém, tóc bạc sớm (vừng đen, hà thủ ô đỏ
lượng bằng nhau, tán min, làm thành hòan).
- Nhuận tràng thông tiện: ngày dùng 40 - 60g.
- Lợi niệu, trừ phù thũng.
- Lợi sữa: vừng đen sao qua, cho phụ nữ sau
sinh ít sữa ăn hàng ngày.
- Chữa nôn do sốt cao gây vị nhiệt.
Liều dùng: 12 - - 60g/
ngày.
Chú ý: Theo kinh nghiệm trong dân gian người ta còn dùng nước sắc
hoa và rễ vừng để làm thuốc mọc tóc và làm cho tóc đen lâu.
Mật ong
Mel
Là
mật của mật ong gốc Á - Apis cerana
Fabricius hoặc mật của mật ong gốc Âu - Apis mellifera Linnaeus. họ
Ong mật - Apidae
Tính vị : vị ngọt ; tính bình.
Quy kinh: vào kinh tâm, phế, vị, đại
trường.
Công năng: Nhuận tràng, giải độc, giảm đau, chữa ho.
Chủ
trị
- Nhuận tràng chữa táo bón: 30ml mật
ong pha với khoảng 100ml nước ấm, uống buổi sáng trước khi ăn; hoặc 30ml mật
ong, 8g phác tiêu pha với khoảng 100ml nước ấm, uống buổi sáng trước khi ăn;
hoặc dùng từ 5 - 10ml mật ong để thụt hậu môn chữa táo bón.
- Nhuận phế chỉ ho (hạnh nhân 12g, gừng
4 g, mật ong 10g )
- Giảm các cơn đau nội tạng như đau dạ dày (mật
ong và cam thảo sắc uống).
- Dùng ngoài chữa mụn nhọt, vết thương, vết
loét.
- Chữa tưa lưỡi cho trẻ em.
- Thuốc bổ, dùng cho những người hư nhược.
- Mật ong còn dùng trong bào chế thuốc.
Liều dùng: 15 - 30g/ ngày.
Chú
ý: - Mật ong dùng để nhuận tràng thì
dùng mật tươi; mật dùng để chữa ho thì dùng mật luyện.
- Mật
ong kỵ hành
Chút chít (cây lưỡi bò)
Dùng lá và rễ cây chút chít - Rumex
wallichii Meism. Họ Rau răm - Polygonaceae
Tính vị : vị đắng nhẹ ; tính hàn.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
Công năng: Nhuận tràng.
Chủ
trị
- Nhuận tràng chữa táo bón, dùng khi ăn
uống không tiêu, thức ăn bị tích trệ.
- Nhuận gan, lợi mật, chữa vàng da.
- Dùng ngoài chữa hắc lào, lang ben.
Liều dùng: 15 - 30g/ ngày. Lá tươi có thể dùng đến 80g.