Home
»
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê
»
Bàng đại hải cùng Cát cánh
Bàng đại hải cùng Cát cánh
Công hiệu khác nhau
- Bàng đại hải cùng cát cánh đều dùng khai khí thanh phế, giải độc, lợi yết hầu, vả lại cát cánh so với bàng đại hải thì mạnh hơn.
- Xét bên trong, bàng đại hải vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, chất nhẹ nên tán, công dụng thiên về nhuận phế, thanh tiết yết hầu, là yếu dược của khoa chữa yết hầu, hay thanh tràng thông tiện.
- Cát cánh vị cay, đắng, tính bình, sở trường thăng đề phế khí, giải biểu, lợi yết hầu, khí đàm, bài nùng, vả lại "nó là chiếc thuyền chở các thử thuốc đưa nổi lên trên”
Chủ trị khác nhau
Bàng đại hải chủ trị phế nhiệt, khái thấu
Cát cánh lại chữa ngoại cảm khái thấu, kết hung, phế nuy
- Bàng đại hải ngọt, nhạt, hơi hàn, nhuận phế, thanh nhiệt nên phế khí. Nên thích ứng dùng cho các bệnh phế nhiệt, táo, ho. Có thế dùng vị thuốc này phối hợp với tang bạch bì, địa cốt bì, mạch đông, bách bộ, cam thảo.
- Cát cánh cay tán nên dùng giải biểu phế, khử đàm, chỉ khái, thường dùng chữa ngoại cảm ho.
- Như “Y học tâm ngộ” bài Chỉ khái tán (cát cánh, kinh giới, tử uyển, bách bộ, bạch liên, trần bì, cam thảo, sinh khương, sắc thang uống). Để trị ngoai cảm phong hàn, khái thấu, khạc ra đờm không trong sáng, hoặc hơi ghê rét, nhức đầu. Cát cánh khai phế khí, khử đàm, nên cũng dùng chữa đàm tà kết trệ sinh các chứng kết ở ngực như "thương hàn luận" - bài Tam vật bạch tán trị chứng hàn thực kết ở ngực, không cứ sốt nóng, dùng ngay Cát cánh phối hợp với ba đậu, bối mẫu, cát cánh tiêu úng, bài núng, nên dùng chữa phế nuy.
- Như "Tế sinh phương" bài cát cánh thang (cát cănh, bối mẫu, đương quy, tẩm rượu, qua lâu nhân, sao chỉ xác, sao ý dĩ nhân, trích tang bạch bì, phòng kỷ, cam thảo, sao hạnh nhân, bách hợp, hoàng kỳ, trị phế suy, tim và ngực có khí ung, ho, huyết nùng, tâm thần phiền muộn, yết hầu khô, khát nhiều.
Bàng đại hải chủ phế táo nhiệt, yết hầu đau, mất tiếng như câm.
Cát cánh sở trường phê nhiệt, cổ họng tê
- Bàng đại hải thanh nhuận táo nhiệt, lợi yết hầu, thích ứng dùng chữa yết thống nhẹ, rồi đến chứng mất tiếng như câm.
- Như "Thận đức đường phương" trị ho khan, mất tiếng yết hầu táo, đau nhân vì ngoại cảm. Nên dùng ngay bàng đại hải phối hợp cam thảo.
- "Toàn quốc trung thảo dưọc hối biên" trị phế nhiệt mất tiếng (Dùng bàng đại hải), kim ngân hoa, mạch đông, thuyền thoái, sắc nước uống. Trị viêm yết hầu mạn tính, dùng bàng đại hải, cúc hoa, cam thảo, sắc nước uống.
- Cát cánh sở trường giải độc lợi yết. Nên dùng chữa yết hầu sưng đau, cổ họng bị tê liệt.
- Như "Ngoại khoa chính tông" - bài Thiếu âm cam cát thang (cát cánh, cam thảo, trần bì, xuyên khung, hoàng cầm, sài hồ, huyền sâm, khương hoạt, thăng ma, gia hành) sắc nước uống.
- Trị thiếu âm yết thống, váng đầu, mạch trầm, tế mà mình lại sốt nóng.
Bàng đại hải chủ tiện bí tiện huyết
Cát cánh chữa chứng bụng đau, tý
- Bàng đại hải nhuận phế, thanh tràng, thông tiện, nên dùng chữa các bệnh đại tràng nhiệt táo, tiện bí, tiện huyết nhẹ. Dùng một mình vị này hoặc phối hợp dùng như “Y giới xuân thu” trị đại tiện xuất huyết. Dùng bàng đại hải vài quả, ngâm vào nước, bỏ hột, dùng đường trăng điều trị.
- Cát cánh gỉai độc, bài nùng, thăng thanh, giáng trọc, nên dùng chữa bệnh lỵ, đau bụng.
- Như "Thanh tế tổng lục” bài Cát cánh tán (sao cát cánh, tê giác tán mạt) uống với rượu - trị bệnh lỵ có độc, huyết ra tím như gan gà.
- "Thanh huệ phương" Bài Cát cánh hoàn (cát cánh, hoàng liên, sao thần khúc, sao mạch nha, sao ô mai nhục, khương hậu phác, bạch truật, nhân sâm, sinh thạch chi, hoàng cầm, trích cam thảo, long cốt, quế tâm, hoàng thư (một thứ khoáng vật màu đỏ), kê cốt (xương gà), tán mạt lấy mật hoàn). Trị tiểu nhi bị đi lỵ lâu ngày không dứt, thân thể gầy còm, ăn uống không tiêu.
Đặc thù sử dụng khác nhau
- "Vệ sinh dị giản phương” trị bệnh cam răng lở nát, thối.
- Cát cánh, hồi hương bằng nhau, nghiền nát đắp vào.