Công dụng khác nhau
Hương duyên và chỉ xác đều có công dụng lý
khí, chỉ thống hành đàm
Chỉ xác đắng, cay, mát, vào phế, tăng đại
tràng kinh, hành khí lực mạch, hay hành khí trệ thượng trung hạ tam tiêu, lại
hay phá khí tiêu tích, hành đàm; chữa nặng về tỳ vị, đại tràng kinh.
Hương duyên, cay, đắng, chua, ôn, vào can, tỳ
phế kinh, hay lý can khí, lại hay giải uất khoan trung, hóa đàm, chỉ khái.
Chủ trị khác
nhau
1 -
Hương duyên chủ trị khí trệ ở can, tỳ.
Chỉ xác chủ trị tích tụ.
Hương duyên hay lý can khí, giải uất, khoan
trung. Dùng chữa các bệnh: khí trệ ở can, tỳ, hung phúc bĩ đầy, hiếp cân trướng
thống, nôn mửa, bĩ khí, ăn ít.
Như “Mai thị nghiệm phương tân biểu” - bài
hương duyên hoàn (trần hương duyên, chân bối mẫu, đương quy, bạch thông thảo,
trần tây qua bì, cát cánh) trị khí nghịch nên không ăn được, hoặc ẩu ọe. Chỉ
xác không những dùng chữa hung phúc bĩ mãn, hiếp trướng. Vì lực nó hành khí mạnh,
nên dùng phá khí tiêu tích tụ.
Như “Bí truyền kinh nghiệm phương” trị ngũ
tích lục tụ, tức dùng chỉ xác bỏ lông, mỗi cái cho một củ ba đậu hợp định đem nấu
chín, đun lửa đều suốt một ngày, nguội thì lại đun nóng, không dùng nước nguội,
đợi đủ thời gian, cạn nước, bỏ bã đậu, thái miếng rồi sấy khô, không sao, tán
nhỏ, tẩm dấm, hồ, hoàn bằng hột ngô. Mỗi lần uống 30-40 viên.
2 - Hương duyên chủ đàm ẩm, khái thấu.
Chỉ xác chủ ỉa chảy, hậu trọng, từ cung thoát
thùy, thoát giang.
Hương duyên kiện tỳ, lý phế, hóa đàm, chỉ
khá, đàm ẩm, khái thấu bởi nguyên nhân tỳ thấp, phế trọc sinh ra, nên dùng
huơng duyên để chữa.
Như "Dương kha mạn bút" trị ho,
dùng hương duyên nấu chín, pha mật để uống. Cũng có thể phối hợp với trần bì,
vân linh, bán hạ.
Chỉ xác hành khí, hoan tràng, hay chữa chứng
hạ lỵ hậu trọng, hạ huyết.
Như "Anh đồng bạch vân" bài khoan
tràng chỉ xác tán (cam thảo, chỉ xác) 2
vị tán nhỏ, lúc đói, đun sôi uống vào bụng. Thuận khí chỉ lợi.
“Thanh hải tĩnh trung y nghiệm phương hồi
biên” trị đại tiện ra máu. Dùng chỉ xác, ô mai nhục, xuyên hoàng liên, tán nhỏ,
trước khi ăn cơm, dùng nước giếng uống thuốc. Thuốc này cũng dùng chữa chứng
thoát giang, tử cung thoát thùy ra ngoài. Dùng một vị này hoặc phối hợp với anh
kỳ, thăng ma.
3 - Hương duyên chủ trị cổ trướng
Chỉ xác chủ trị tiện bí
Hương duyên sở trường lý khí, sơ can, dùng chữa
các bệnh can tỳ uất trệ, cổ trướng.
Như "Bản kinh đạt nguyên” trị bệnh cổ
trướng, dùng trần hương duyên, đại hạch đào nhục, xúc sa nhân. Các vị luyện tồn
tính, tán nhỏ, dùng đường cát uống lúc đói.
Chỉ xác tiêu tích, hạ khí, đạo trệ, dùng chữa
khí trệ tiện bí.
Như "Toàn ấu tâm giám” trị tiểu nhi bí
sáp, dùng chỉ xác, cam thảo sắc nước uống.
Đặc thù sử dụng
khác nhau
Chỉ xác hành khí, lợi thủy. Như "Chứng
nhân mạch trị” bài Mộc thông chỉ xác thang (mộc thông, chỉ xác) sắc nước uống,
trị tiết tả không hết, thủy cốc bất phân, không đi được tiểu tiện, tiểu tràng
khí trệ.
"Chứng trị chuẩn thằng" - bài chỉ
mê phục linh hoàn : bán hạ 2 lạng, phục linh một lạng, chỉ xác sao nửa lạng,
phong hỏa 2 tiền rưỡi, tán nhỏ, lấy nước gừng và hồ tẩm viên to bằng hột ngô, mỗi
lần dùng 39 viên lấy gừng làm thang uống thuốc. Chữa chứng đàm khí quyện vào
nhau (đàm dữ khí đoàn tức là đàm và khí tựa vào nhau, quyện vào nhau) mới sinh
chứng tỳ thống không cử động được; đến chứng đàn bà sau khi đẻ phát suyễn, chân
tay phù thũng.
“Kỳ hiệu lương phương” tạo giác hoàn (trích tạo
giác tử, chỉ xác sao, các vị bằng nhau, tán mạt, luyện mật và hoàn, hoặc dùng
nước cơm hoàn bằng hột ngô mỗi lần uống 70 viên, nước cơm làm thang, trị lão
nhân, hư nhân phong bí.
Lâm sàng: "Định thần thang" trị thần
kinh quan - chữa 250 ca, kết quả 200 ca. Thuốc phối hợp đã chế: Chỉ xác 1 cân -
nước 5000g đun cạn còn 1000 g, bỏ bã (trà nóng thì nên làm liều lương ít đề
phòng tễ thuốc hỏng) - một ngày 2 lần, mỗi lần 30g, hoặc buổi sớm 1 lần, mỗi lần
60g (quảng tây vệ sinh-1974)