Công
hiệu khác nhau
Phu bồn tử, bổ can thận, thu liễm cố
sáp cùng sơn thù du giống nhau. Nhưng phu bồn tử ngọt, chua, bình công dụng
thiên về bổ thận, trợ dương, cố tinh, xúc tuyền lại hay chữa chứng di niệu, niệu
tàn (đái không hết, đái nhiều lần) lại có khả năng làm sáng mắt - nhưng bổ gan
và cố thoát lực không bằng sơn thù du. Sơn thù du chua, hơi ôn, bổ hư, tác dụng
hơn phu bồn tử. Lại sở trường bổ gan, cố thoát. Mà cố tinh xúc tuyền lực không
bằng phu bồn tử.
Chủ trị khác nhau
1 - Phu bồn tử chủ trị thất tình, dưong
nuy di tinh, di niệu niệu tần (đi đái không hết,
băng lậu, đái nhiều lần)
Sơn thù du còn chủ trị bặng lậu,
kinh nguyệt ra nhiều, phu bồn tử bổ thận, trợ dương, cố tinh, chữa thận hư tinh
quan không cố, dẫn đến di tinh, hoạt tinh, dương nuy, di niệu, niệu tần.
Như "y học nhâp
môn" Ngũ tử diễn tông hoàn (câu kỷ
tử, thỏ ty tử, ngũ vị tử, phu bồn tử, sa tiền tử) trị thận hư, di tinh, dương
nuy xuất tinh sớm.
Nước đái khi còn lại không trong, đục
- đả lâu không sinh đẻ.
"Tần hồ tập giản
phuơng" trị dương sự bất khỏi. Nên
dùng phu bồn tử tẩm rượu, bổi khô, nghiền nhỏ, mỗi buổi sáng uống với 3 đồng,
trị chứng di niệu, niệu tần. Thường dùng vị này phối hợp với tang phiêu tiêu,
viễn chí, sương bồ, long cốt, nhân sâm, phục thần.
Sơn thù du không những chữa thất
tình dương nuy, di niệu, niệu tần, mà còn chữa băng lậu, kinh đa. (Hành kinh ra
nhiều máu)
Như “Y học trung trung thâm tây lục"
Cố thần thang (sao bạch truật, hoàng kỳ, sơn thù du, luyện long mẫu, bạch thược
dược, ô tặc cốt, tây thảo, tông đồng thán, ngũ bội tử) trị phụ nhân huyết băng.
2 - Phu bồn tử trị hư lao, mục ám
Sơn thù du kiêm trị can hư, muốn thoát
ra. Phu bồn tử bổ gan, thận, kiêm minh mục. Dùng chữa can thận khuy hư, mục ám
bất minh.
Như "nhất thảo đình mục khoa
toàn thư" Chư linh thang (ngũ vị tử,
thục địa, chư linh, nhục thung dung, câu kỷ tử, phu bồn tử) trị thận hư, mắt có
hoa đen, như ruồi nhặng bay trước mắt.
Sơn thù du chẳng những chữa thận hư,
mục ám mà còn bổ gan, cố thoát.
Như “Y học trung trung thâm tây lục"
Lại phục thang (sơn thù du, sinh long cốt, sinh mẫu lệ, bạch thược, đẳng sâm,
trích cam thảo) trị ngoại cảm, hoặc sau kỳ bệnh nặng, ra nhiều mồ hôỉ, lâm, ly
muốn thoát
Đặc thù sử dụng khác nhau
Đặc thù phu bồn tử (lược)
Sơn thù du dùng trị thận hư, đùi
đau.
Như
« Y học trung trung thâm tây lục" Khúc trực thang, (sơn thù du một lạng - cho mẫu
6 đồng, sinh nhũ hương, sinh một dược, đương quy, đan sâm mỗi thứ 2 đồng sắc uống
trị can hư, đùi đau, toàn bộ mạch bên tả vi nhược.
"Tạp bệnh nguyên hưu tê chức"
ngô ngù du tiêu tán (sơn thù du, ngô thù du, mã hoa, thanh bì, tiểu hồi hương,
mộc hương, sơn dược, quế tâm, nhục quế trị âm xúc.