Sa uyển tử cùng Bạch tật lê


Công hiệu khác nhau

Sa uyển tử (sa uyển tật lê) cùng bạch tật lê đều có tên là tật lê, cùng đều có công dụng minh mục. Nhưng công dụng lại khác nhau.
Sa uyển tử tính vị ngọt, ôn, công dụng thiên về bổ, sáp hay bổ gan, ích thận, minh mục, cố tinh, chủ yếu trị hư.
Bạch tật lê tính vị đắng, cay, ôn, công dụng thiên về tả, tán, thanh can minh mục, tán phong, hạ khí, hoạt huyết, chủ trị thực. Hai vị đó đừng có dùng hỗn hợp.


Chủ trị khác nhau

1 -    Sa uyển tử chủ trị thận can bất túc, lưng, gối đau nhức, mắt mờ không sáng.
Bạch tật lê chủ trị can kinh phong đầu thống, mắt đỏ sưng có nhử.

Sa uyển tử dưỡng can, ích thận, sáng mắt, trị can, thận khuy hư, dẫn đến cứng gối đau nhức, mắt mờ không sáng.
Như “Cát lâm trung thảo dược” trị thận hư, sườn đau.
Dùng sa uyển tử một lạng, sắc nước, ngày uống 2 lần. Nếu chữa mắt mờ không sáng thường cùng thỏ ty tử, câu kỷ tử, cam cúc hoa, thục địa, đương quy.
Bạch tật lê thanh can minh mục, lấn phong, hoạt huyết, chủ trị can nhiệt là nguyên nhân của bệnh mắt đỏ, sưng, có nhói, đầu nhức các chứng.
Như "Ngân hải tinh vi" Minh mục cúc hoa tán (cúc hoa, sa tiền tử, thục địa hoàng, mộc tặc, mật mông hoa, bạc hà, liên kiều, bạch tật lê, phòng phong, kinh giới tuệ, cam thảo, xuyên khung, sắc thang uống). Trị bệnh trong mắt nóng, hoặc đỏ, đau mắt phát hồng hồng, mạch máu đỏ che qua con ngươi, dần dần sinh nhử trắng có màng.

2  -  Sa uyển từ chủ thận hư, thất tinh, đái nhiều lần, đái không hết.

Như "Y phương tập giải" Kim tỏa cố tinh hoàn. Trị tinh hoạt không cầm được, dùng vị thuốc này phối hợp với khiếm thực, liên tu, long cốt, mẫu lệ, liên tử. Nếu chữa đái nhiều lần hoặc đái không hết, thường dùng phối hợp ích chí nhân, ô dược.
Bạch tật lê hạ khí, hoạt huyết, chủ trị khí trệ, kinh lạc bị trở, ngực đau, khái nghịch.
    Như "Phương long đàm gia bí" Trị hung tý, cách, trướng, muộn, không thông, hoặc đau, dùng gai tật lê một cân, sao gai, mài cho nhỏ, sáng, trưa, chiều mỗi lần 4 đồng với nước trắng. Nếu chữa khái nghịch thường dùng kết hợp đương quy, bạch thược, sài hồ, vân linh phúc bần hoa, hạnh nhân, bách bộ.

    3  -  Sa uyển tử chủ thận hư, niệu huyết, bạch dới. Bạch tật lê chủ nhũ ung, mụn nhọt, âm thư tràng nhạc.

    Sa uyển tử bổ thận, ích can, kiêm cố sáp, dùng chữa thận hư, đái ra máu, đới hạ Nếu chữa đái ra máu thời phối hợp a giao, thục địa, tục đoạn, đương quy, ô mai thán. Nếu chữa đới hạ thời dùng tang phiêu tiêu, thỏ ty tử, bạch thạch chi, bạch phục linh, ngũ vị tử.
Bạch tật lê hạ khí, hành huyết, dùng cho huyết khí ủng trệ, ung thư, mụn nhọt, tràng nhạc. Chữa các chứng mụn nhọt, âm thư nên dùng xích thược, đan bì, địa đinh, bồ công anh.
Chữa mụn nhọt dùng đào nhân, hồng hoa, tam lăng, nga truật – chữa tràng nhạc dùng cương tằm, hạ khô thảo, huyền sâm, mẫu lệ.