Công hiệu khác nhau
Thạch quyết minh cùng chân châu mẫu
đều có tác dụng ích âm, tiềm dương. Thạch quyết minh xanh nên vào can kinh,
bình can, tiềm dương, công dụng mạnh, lại có khả năng thanh can, làm sáng mắt.
Chân châu mẫu vào tim, can kinh. Không phải thạch quyết minh xanh vào can kinh
mà cơ thể so sánh được. Công dụng của nó thiên về chấn kinh an thần, lại hay cầm
máu.
Chủ trị khác nhau
1
- Thạch quyết minh chủ trị các chứng: chóng mặt. choáng váng, tai ù.Chân châu mẫu
lại chữa chứng tim đập mạnh, sợ hãi, mất ngủ.
Thạch quyết minh thanh can. bình
can, tiềm dương dưỡng âm, tức phong. Nên dùng chữa âm hư, dương cang sinh chứng
đầu váng, mắt hoa, tai ù.
Như
"Sơn đồng trung thảo dược thủi sắch" dùng thạch quyết minh phối
hợp với cúc hoa, câu kỷ tử, tang diệp, chữa huyễn vựng, đầu thống, nhũ minh -
Chân châu mẫu không những dùng chữa các chứng bệnh kể trên như huyễn vựng nhờ
mình, mà còn nặng về chấn an thần, lại còn các chứng âm hư dương nhiễu vào tâm
làm cho tâm đập nhanh, mất ngủ. Như
"thường dùng trung thảo dược đồ phả" trị tâm qúy thất miên,
dùng chân châu mẫu, viễn chí, toan táo nhân, trích cam thảo, sắc nước uống.
2 - Thạch quyết minh chủ can phong nội động.
Chân châu mẫu chủ kinh giản điên cuồng.
Thạch quyết minh thanh can, tiềm
dương, tức phong. Thích ứng dùng chữa can dương càn quá sinh động phong. Như
"Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa”
Thiên ma câu đằng ẩm" (thiên ma, câu đàng, sinh thạch quyết mình,
chi tử, hoàng cầm, xuyên ngưu tất, đỗ trọng, ích mẫu, tang ký sinh, dạ giao tất,
chu phục thần). Trị can dương thượng cang, can phong nội động, đầu thống, huyễn
vựng, đến cả bán thân bất toại.
Chân châu mẫu công dụng nặng về chấn
an thần dùng chữa kinh giản, điên cuồng. Có thể dùng cùng với xương bồ, viễn
chí, từ thạch, thiết lạc, hổ phắch.
3 - Thạch quyết minh sở trường chữa mắtt
đỏ có nhử trướng. Chân châu mẫu chủ trị thổ huyết, huyết băng.
Thạch quyết minh thanh can, minh mục.
Dùng chữa can hỏa gây nên mắt đỏ, có nhử trướng. Như
"tạp bệnh nguyên lưu tê chúa"
thạch quyết minh tán (thạch quyết minh, thảo quyết minh, thanh tương tử,
mộc tặc, khương hoạt, chi tử, xích thược đại hoàng, kinh giới. Trị nghiễn mục.
“Y tông kim giám” Thạch quyết minh tán
(thạch quyết minh, nhâm sâm, phục linh, sa tiền tử, đại hoàng, tễ tân, phòng
phong. Sung uất tử, cát cánh) trị mục sinh phù ế.
Chân châu mẫu sáng mát không bằng
thạch quyết minh, nhưng hay lương huyết, chỉ huyết. Dùng chữa nhiệt huyết, thổ
huyết, mục huyết, băng huyết. Có thể dùng phối với trắc bách thán, huyết dư
thán, a giao, bạch thược, đại hoàng thán, ô mai thán.
Đặc thù sử dụng (lược)