Công hiệu khác nhau
Thiên ma và câu đằng cùng có công dụng
bình can, định kinh tức phong, .Nhưng thiên ma xanh vào can kinh, ngọt bình, chất
hoạt. căn gió ổn định bệnh kinh lực mạnh, và tính nó tư dưỡng, kiêm tán phong ở
ngoài, thông lợi huyết mạch. Cho nên chữa chứng phong hàn thấp tý, trúng phong,
tê liệt thường dùng đến nó.
Câu đằng nhập tâm, can kinh, ngọt,
hàn, chất khinh.. Lực tức phong và chỉ kinh thì chậm - Tuy tính không có tự bổ
gì nhưng nó thanh hỏa ỏ tâm can, trị chứng nhiệt cấp sinh phong là nên dùng, nó
kiêm thanh nhiệt tà, nên dùng chữa ngoại cảm phong nhiệt.
Chủ trị khác nhau
1
- Thiên ma chủ hàn, nhiệt, hư, thục, kinh giản. Câu đằng trị nhiệt thực hiệp
kinh trừu súc:
Thiên ma ngọt, bình, chất hoạt, tinh
bổ tư, lại căn phong, chỉ kinh lực mạnh - Nên chữa được chứng kinh giản. Không
kể hàn nhiệt hư thực đều dùng được cả.
Như "Ngụy thị gia tàng
phuơng" Thiên ma hoàn ( thiên ma, toàn yết, thiên nâm tinh, bạch cương tằm)
trị các chứng trẻ em co giật.
"Vệ sinh bảo giám" thiên ma tán (bán hạ, sinh khương, phục linh,
bạch truật, trích cam thảo, thiên ma) Trị trẻ em o giật "Phổ tễ bản sự phuơng" tỉnh tỳ hoàn (hậu phắc, bạch truật, thiên ma,
lưu hoàng, toàn yết, phòng phong, nhân sâm, nhục quế ) trị tiểu nhi mạn tỳ
phong. Nhân nôn mửa sau hư khốn hôn mê, ngủ mê. (Bệnh mắc sau mạn kinh phong
hay thổ tả)
Câu đằng ngọt, hàn, bình can, tức
phong, thanh hỏa ỏ tâm can, cho nên dùng chữa nhiệt thực kinh giản.
Như “ Anh đồng bách vấn” Câu đằng ẩm ( câu đằng, tê giác, thiên ma,
toàn yết, thiên hương, cam thảo) trị thiên câu phong súc.
"Phổ tễ phuơng” Câu đằng ẩm tư
(câu đằng, thuyền xác, hoàng liên, cam thảo, xuyên đại hoàng, thiên trúc hoàng
) trị các chứng điên giản, kêu khóc.
2
- Thiên ma chuyên trị dương cang, phong
đàm thượng nhiễu sinh các chứng huyễn vựng, trúng phong: Câu đằng sở trường trị
can hỏa thượng thắng của chứng huyễn vựng, trúng phong.
Thiên ma tư dịch, dưỡng can, bình
can, tức phong, nên dùng cho chứng can dương thượng cang, huyễn vựng, đến hư
phong nội động.
Như thiên ma câu đằng ẩm. Nếu phong
đàm thượng nhiễu, nhức đầu, chóng mặt, choáng váng lại nên dùng bạch truật, bán
hạ, trần bì phối hợp dùng. Như bài "Bán hạ, bạch truật thiên ma
thang ».
Câu đằng chẳng những dùng chữa
dương cang huyễn vựng, trúng phong, mà còn thanh hỏa ở tâm, can dùng cho chứng
nhiệt thịnh động phong.
Như "Trong đính thông tục
thương hàn luận:
Linh dương giác, tang diệp, xuyên
bối mẫu, sinh địa, câu đằng, cúc hoa, phục thần, xích thược dược, sinh cam thảo,
trúc nhự) trị can kinh nhiệt thịnh nhiệt cực động phong, cao nhiệt không lùi,
càng tăng phiền muộn - chân tay đau như bị đòn đánh thậm chí tinh thần hôn mô,
phát kinh quyết, lưỡi đỏ, mạch huyền xác.
3 - Thiên ma chủ phong hàn tý thống,
trúng phong tê liệt, thông lợi huyết mạch, nên dùng chữa các chứng phong hàn, tý
thốn, trúng phong tê liệt, bệnh uốn ván.
Như "Thập tiên lương
phuơng" Thiên ma tửu (thiên ma,
ngưu tất, phụ tử, đỗ trọng mỗi thứ hai lạng, các vị trên tán mạt, cho vào túi lụa
mới dùng rượu tốt môt đấu 5 thăng tẩm 7 ngày. Mỗi lần uống một chén con. Trị chứng
phụ nữ thấp khớp, chân tay không cử dộng được.
"Dương y dại toàn" Bài
thiên ma tán (kinh giới tuệ, thiên ma, bào thiên nâm tinh, phòng phong, trị bệnh
uốn ván.
Câu đằng thanh nhiệt tà, dùng chữa
phong nhiệt đau đàu ban chản không phát lên được.
Như "tiểu nhi dược chứng trực
quyết" Từ thảo tán (tử thảo nhung,
câu đằng, tán mạt) mỗi lần dùng 5 phân đơn 1 đồng, khôn kể thời gian nào, uống
với rượu nóng. Trị chứng tiểu nhi sang chẩn đậu mọc lên không đều, trị phong
nhiệt đầu thống, cũng có thể phối hợp với quyết minh tử, cúc hoa ,tang diệp.
Đặc thù chứa khác nhau.
« Thẩm thị giao hàm »
thiên ma thoái ế tán ( bạch cương tằm, đương quy thân, phòng phong, thạch quyết
minh, bạch linh, thục địa hoàng, sao
hoàng cầm, mộc tặc, chỉ xác, mạch môn đồng, khương hoạt, sao bạch tật lê, xuyên
khung, kinh giới tuệ, cúc hoa, mạn kinh tử, thuyên thoái, xích thược, bào thiên
ma, mật móng hoa, các vị bình phân) trị thùy mờ mịt không trông thấy gì.
"Thánh huệ phuơng" Trị khỏi được bệnh điên, dùng câu đằng, trích
cam thảo mỗi thứ 2 đồng, nước 5 hợp., đun cạn còn 2 hợp, mỗi lần uống cho ít
táo, ngày 5 lần,đêm 3 lần.