Công hiệu khác nhau
Thổ phục linh cùng tỳ giải đều thanh
nhiệt, lợi thấp, trừ phong, trừ tê liệt. Nhưng thổ phục linh ngọt, nhạt, bình
thiên về giải độc, lợi thấp, trong điều trị nặng về gan, vị kinh.
Tỳ giải đắng, ngọt, bình thiên về
thanh nhiệt, lợi tiểu, làm cho trong đục khác nhau rõ ràng. Trong điều trị thì
nặng về can, thận kinh.
Chủ trị khác nhau
1
- Thổ phục linh sở trường trị bệnh
giang mai, sang độc
Tỳ giải trị thấp nhiệt sang độc
Thổ phục linh giải độc, lợi thấp. Bệnh
dương mai chính là do thấp độc tích tụ uất kết mà sinh ra nên dùng thổ phục
linh trị là đúng.
Như "Điền nam bản thảo" -
dùng thổ phục linh cho rượu vào nấu nhừ trị dương mai sang độc. Hoặc phối hợp với
kim ngân hoa, cam thảo, thương nhĩ tử, bạch tiễn bì.
Tỳ giải thanh nhiệt lợi thấp, trị thấp
nhiệt sang độc. Như “dương khoa tâm đắc tập" - bài tỳ giải hóa độc thang
(tỳ giải, đương quy vĩ, mẫu đơn bì, ngưu tất, phòng kỷ mộc qua, y dĩ nhân, tần
bông, trị đau bên ngoài, chỗ sưng đỏ và nóng.
2 - Thổ
phuc linh trị gân, cốt đều co quắp
Tỳ giải trị phong thấp tê liệt
Thổ phục linh khu phong trừ tê liệt,
phong thấp xâm nhập vào các đốt, khớp xương, hoặc là bệnh dương mai độc làm cho
gân cổt co quắp, nên dùng ngay thổ phục linh.
Như "ngoại khoa lý lệ" chữa
bệnh dương mai sang đã vỡ lở loét, gân cốt đau nhức, dùng ngay thổ phục linh nấu
nước uống. Cũng có thể phối hợp dùng với mộc qua, y dĩ.
Tỳ giải khứ phong, trừ tê liệt, thích
ứng cho bệnh phong thấp, tê liệt.
Như "Tuyền châu bản thảo"
trị phong thấp tê liệt, thắt lưng và xương đau buốt lắm, dùng rễ tỳ giải cùng tủy
lợn uống ngay.
"Quảng lợi phương" chữa người
khỏe mạnh bị chứng đau ở thắt lưng và gót chân tê liệt, vừa hoãn viía gấp.
không di giầy được, dùng tỳ giải, đỗ trọng giã nát hòa với rượu nóng mà chườm.
3 - Thổ phục linh chữa bệnh lâm lậu, đới hạ
Tỳ giải chủ trị bệnh lâm, bệnh trọc,
di tinh
Thổ phục linh thanh nhiệt lợi thấp,
giải độc.
Những bệnh lâm lậu, bảng, đới hạ đều
do thấp độc sinh ra, cho nên dùng thổ phục linh chữa khỏi.
Như “điền nam bản thảo” trị phụ
nhân bị chứng băng huyết, bạch đái, dùng thổ phục linh, cho vào nước vần tro
nóng, hòa với đường đỏ uống chữa chứng hồng băng. Dùng với đường trắng chữa chủng
bạch đới.
"Giang tây thảo dược" trị
bệnh đái ra máu, dung thổ phục linh, mao căn sắc nước uống, ít đường trắng làm
thang dẫn thuốc.
Tỳ giải khứ trọc phân thanh, lợi thủy,
hòa thấp, hạ tiêu thấpnhiệt, lâm, trọc, di tinh.
Như "dương thị gia tàng
phương" - bài tỳ giải phân thanh tán gồm có ích chí nhân, xuyên tỳ giải,
thạch xương bồ, ô dược, trị chứng hạ tiêu hư hàn, tiểu tiện bạch trọc, đi rất
nhiều lần.
“Y học tâm ngộ” bài tỳ giải ẩm có văn cáp, phấn thạch vi, sa
tiền tử, phục linh, đăng tâm, liên tử tâm, thạch xương bồ, hoàng bá để chữa bệnh
cao lâm (đái ra mỡ) và các chứng lâm lậu.
4
- Thổ phục chủ trị thấp chẩn
Tỳ giải chủ trị tràng phong
Thổ phục linh lợi thấp, thanh nhiệt,
dùng chữa bệnh thấp chẩn chính là do thấp nhiệt gây nên, và bệnh ghẻ lở.
Như "Giang tây thảo dược” trị
chứng bì viêm, dùng thổ phục linh đun nước uống thay nước chè.
Bài kim ngân hoa thang (kim ngân
hoa can, cúc hoa, xuyên hoàng liên, thổ phục linh, y dĩ nhân, phòng phong, thuyền
y, sinh cam thảo, sắc nước uống, trị các bệnh thấpchẩn (Thượng hải trung dược y
tạp chí 1964) tỳ giải khu phong, lợi thấp, dùng chữa chứng tràng phong cũng như
chữa chứng trĩ, lậu dùng tỳ giải, quan trọng giã và dây nhỏ, trước khi ăn bụng
đói hòa với rượu ấm mà uống.
Đặc thù sử dụng khác nhau:
Qua lâm sàng báo: Dùng thổ phục linh
một cân cho vào nước đun 2 lần để chữa bệnh cổ (sau gáy) bệnh lâm kết hạch rắn.
Phòng chữa bệnh sởi chẩn, dùng thổ phục linh 100% sắc uống có công hiệu; cũng
dùng chữa chứng thận kết hạch (sởi thận)