Công hiệu khác nhau
Trạch lan cùng ích mẫu thảo đều có
công dụng hành huyết, khử ứ, lợi thủy, thoái sũng.
Nhưng ích mẫu thảo cay thì tán. đắng
thi tiết, vị hàn thanh nhiệt, giải độc Công dụng khứ ứ, lợi thủy so với trạch
lan diệp thì mạnh hơn. và lại hay dưỡng huyết, hành huyết không làm tổn thương
huyết. Cho nên là yếu dược của huyết vậy.
Trạch lan hơi ôn, tân tán, hành huyết,
lợi thủy, tác dụng cùng ích mẫu thảo giống nhau. Nhưng lực thì hoãn không có
tính bổ dưỡng.
Chủ trị khác nhau
1
- Trạch lan chủ trị kinh bế, mụn
nhọt, sản hậu đau bụng.
Ích mẫu thảo chủ trị huyết hư, kinh
bế.
Trạch lan cay, tán, ôn thông, hoạt
huyết, phá ứ. Dùng chữa các chứng huyết ứ gây chứng kinh bế bụng đau; kinh
không được thông suốt (sau khi đẻ bị đau bụng)
Như "Bị cấp thiên kim phương” -
Trạch lan thang (trạch lan, đương quy, sinh địa hoàng, cam thảo, sinh khương,
thược dược, đại táo) trị hậu sản ác huyết không hết, bụng đau không rứt, bụng
dưới đau gấp, bụng đau xuyên sang lưng và thắt lưng đau.
Ích mẫu thảo hoạt huyết lại dưỡng
huyết. Cho nên chẳng những chữa huyết ứ, kinh bế, thông kinh, mà cũng thường
dùng chữa huyết hư, kinh bế.
Như Hương thảo đường trương (ích mẫu
thảo, đường đỏ mỗi thứ 1 lạng, kê huyết đằng 5 đồng, hương phụ 4 đồng chủ trị
không ngoài chứng thấp chước biểu chứng trạng kinh nguyệt không đều, rất hay.
“Giang tồ trung y 1964" - Ngải
ích hợp tễ (ngải diệp 5 đồng, sinh khương 3 đồng, ích mẫu thảo 3 đồng, cho đường
vào sắc thang uống, để chữa chứng hư hàn kinh bế.
"Tây an thị vệ sinh cục" y
học khoa học nghiên cứu" (quyến 61).
2
- Trạch lan chủ trị huyết, thủy
thũng
Ích mẫu thảo lại chữa thủy thấp đình
trệ, tiểu tiện không lợi.
Trạch lan hành ứ lợi thủy, dùng chữa
huyết ứ thủy thũng. Như "Tùy thân bị cấp phương" trị sản hậu ứ huyết
thủy thũng dùng trạch lan phối hợp phòng kỷ (hai vị bằng nhau, tán nhỏ) mỗi lần
dùng 2 đồng. Dùng dấm làm thang uống.
Tây an thị vệ sinh cục Y dược khoa học
nghiên cứu) trị kinh bế phù thũng, dùng xích đậu trạch lan thang (sinh tiểu đậu
một lạng - trạch lan 3 đồng).
Ích mẫu thảo lợi thủy tiêu thũng tác
dụng trừ thấp. Đối với các chứng cấp: thận viêm mạn tính, doanh dưỡng không yên
lành, thủy thũng nhưng dù nguyên nhân chưa rõ, dùng chữa đều có công hiệu. Lấy
một vị ích mẫu thảo sắc nước uống.
Như “Phúc tiên tinh trung thảo dược"
Tân y liệu pháp. Tư liệu tuyển biên. Trị thận viêm, thủy thũng. Dùng ích mẫu thảo
một lạng sắc nước uống chữa được bệnh này hiệu nghiệm hết ý.
Đặc thù sử dụng khác nhau.
"Tập giản phương" hậu sản
âm hộ táo nhiệt, tạo thành một chùm hao. Dùng trạch lan 4 lạng, đun nước rửa sạch,
hai ba lần, rồi lại lấy khô phàn đun nước rửa tất khỏi.
Lâm sàng báo: ích mẫu thảo trị liệu
các chứng: Thị võng mạc, mạch lạc, mạc viêm. Dùng ích mẫu thảo khô 4 lạng cho
1000g nước, đun lửa to trong 30 phút. Hai thứ nước lấy 2 lần đổ làm một chia ra
sáng chiều dùng ngày 2 lần uống lúc đói nhất định khỏi.