Mạch Phù phong khí hại hoài
Mạch Khâu huyết bại hại hoài bên trong
Mạch Hoạt ăn uống không thông
Mạch Thực bệnh phát nóng ran
Mạch Huyền hư nhược khô khan nước màu
Nhân nghinh mạch Khẩn phát đau
Ngoại tà khí huyết xát nhau hóa thành
Mạch Hồng khí huyết cạnh tranh
Sinh ra nóng nảy đốt trong đốt ngoài
Vi là tích tụ lai rai
Khí kết dưới rốn đau hoài liên miên
Trầm nhân khí huyết kết huyền
Cũng vì khí uất đau liền bên hông
Hoãn là khí huyết không thông
Thịt da tê bại bẹo không biết gì
Sắc là tinh huyết bại suy
Đàn ông tinh tiết, đàn bà không con
Trì là âm lãnh, dương non
Mạch Phục quan cách không còn hồ nghi
Mạch Nhu khí huyết đã suy
Mồ hôi như tắm có khi như dầu
Già còn sợ hãi lo âu
Huống chi trai trẻ ngõ hầu cũng nguy
Tinh suy mạch Nhược cũng kỳ
Huyết hư nhức mỏi già thì khỏi lo
Mạch Tràng huyết thịnh trời cho
Hoãn mà không loạn bệnh do có thừa
Mạch tràng dễ chữa, dễ ưa
Đoản thì khó chữa lại vừa tốn công
Bởi vì vị khí ít không
Thành ra thiếu thốn giao thông khó mà
Tế là nguyên khí mất đà
Huyết tinh không đủ, trưng hà bệnh tăng
Đại (đổi) suy nguyên khí chi bằng
Chân tạng mạch đại khá rằng bệnh nguy
Xúc là dương thịnh âm suy
Âm dương bất thuận nóng chùy bên hông
Kết là tích tụ bên trong
Giao tranh nóng lạnh vô cùng gian nan
Hư là khí huyết khô khan
Sinh ra hoản hốt mê man bất thường
Động là huyết thoát lao thương
Băng - trung(1) lở, tiết(2) truột như
rót nước, lị(3) huyết thường là hư
Sác mà có lực nóng dư
Sác mà không lực cũng như mạch trì
Sác phát cuồng nhiệt cũng tùy
Sác mà hồng thật có khi phát phiền
Đại là bệnh đang tiến lên
Khí huyết hư tổn lại thêm phong tà
Cách bởi tinh huyết rời ra
Đàn ông tinh tiết đàn bà đẻ non
Phần nhiều mạch cách không con
Chân hư, suy chứng không còn hồ nghi
Mạch Tuyệt ấn chẳng thấy gì
Cũng như mạch chết không thì bí chăng?
Mạch Tán tản mác lăng quan
Phất phơ lúc có họa chăng cũng rầu
Việc thầy thuốc mạch là đầu
Học cho tỏ rõ ngõ hầu cao tay
Biết ngay bệnh hoạn giở hay
Biết ngay sống chết khéo thay vô cùng
Trước là tạo lấy phúc chung
Siêng năng cứu giúp danh cùng non sông.
(Phương pháp xem mạch theo Đông Phương - Nguyễn Văn Minh)
(1) Băng - trung: chứng huyết ra nhiều như núi
(2) Tiết: chứng tiết tả
(3) Lị: chứng lị, đau bụng muốn đi
(Xem thêm: Bảy mạch biểu
Tám mạch lý
So sánh các loại mạch giống nhau)