Thành phần:
Binh lang 6 - 8gThảo quả 2 - 4g
Thược dược 4 - 8g
Hậu phác 4 - 6g
Tri mẫu 4 - 8g
Hoàng cầm 4 - 8g
Cam thảo 2 - 4g
Cách dùng:
- Khai đạo mô nguyên, thanh uế hóa trọc.
Giải thích bài thuốc:
Là một bài thuốc chủ yếu trị bệnh Ôn giai đoạn đầu, bệnh "Ngược tật" tà phục ở mô nguyên (tức là phần bán biểu bán lý của cơ thể).
- Hậu phác: trừ thấp tán mãn, hóa đàm giáng khí.
- Thảo quả: cay thơm, hóa trọc táo thấp, chỉ ẩu tuyên thấu phục tà.
- Binh lang: hành khí phá kết
Ba loại thuốc khí vị rất cay đi vào mô nguyên để trục tà khí ra ngoài đều là chủ dược.
- Tri mẫu, Hoàng cầm: thanh lý nhiệt.
- Thược dược: dưỡng âm, hòa lý phối hợp với Tri mẫu có tác dụng tư âm.
- Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị chứng ôn dịch, ngược tật phục tà ở mô nguyên.
Triệu chứng thường thấy là: sốt cao, rét run, lên cơn ngày 1 lần hoặc 3 lần, không cố định thời gian, ngực sườn đầy tức, đau đầu, bứt rứt, mạch huyền sác, bờ lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng dày như bôi phấn.
Bài thuốc gia giảm:
- Nếu sườn đau, ù tai, vừa nóng vừa lạnh, nôn mồm đắng, tức nhiệt tà thịnh ở kinh Thiếu dương, gia thêm Sài hồ, nếu lưng gáy đau tà thịnh ở kinh Thái dương gia thêm Khương hoạt. Nếu hố mắt đau, mũi khô, khó ngủ, tức tà thịnh ở kinh Dương minh gia Cát căn.
- Trường hợp đàm thấp gây nên ngực bụng đầy tức, bần thần khó chịu, váng đầu, cơn sốt rét cách nhật, rêu lưỡi dày, bỏ Tri mẫu, Thược dược gia Sài hồ, Chỉ xác, Thanh bì, Cát cánh, Cành lá sen để hành khí hóa thấp, trừ đờm gọi là bài SÀI HỔ ĐẠT NGUYÊN ẨM (Thông tục thương hàn luận).
- Trường hợp cảm cúm, lạnh nhiều nóng ít, ngực bụng đầy tức, mình mẩy nặng nề, rêu lưỡi dày nhớt tức là chứng thấp nặng hơn nhiệt bỏ Bạch thược, Tri mẫu gia Bội lan, Nhân trần cao để hóa thấp, nếu lạnh ít nóng nhiều kéo dài, sốt nặng về chiều bỏ Binh lang gia Bạch vi hoặc Chi tử để thoái nhiệt.