Phân loại hệ thần kinh thực vật | Hệ Cholinergic
Hệ Adrenergic
Chuyển hóa của Catecholamin
Thuốc cường hệ Adrenergic
Thuốc cường receptor α và β
Thuốc cường receptor α
Hệ Adrenergic
Chuyển hóa của Catecholamin
Thuốc cường hệ Adrenergic
Thuốc cường receptor α và β
Thuốc cường receptor α
Thuốc cường receptor β
Thuốc cường ưu tiên chọn lọc receptor β2
Thuốc cường giao cảm gián tiếp
Thuốc hủy hệ Adrenergic
Thuốc hủy giao cảm
Thuốc hủy Adrenalin
Thuốc cường ưu tiên chọn lọc receptor β2
Thuốc cường giao cảm gián tiếp
Thuốc hủy hệ Adrenergic
Thuốc hủy giao cảm
Thuốc hủy Adrenalin
Hệ Adrenergic
- Hệ adrenergic gồm hậu hạch giao cảm, giải phóng chất trung gian hoá học gọi chung là catecholamin gồm adrenalin (sản xuất chủ yếu ở tuỷ thượng thận), noradrenalin (ở đầu mút các sợi e) và dopamin (ở một số vùng trên thần kinh trung ương).
- Hệ adrenergic có 2 loại receptor là a và b, chúng có tác dụng khác nhau trên các cơ quan.
Chuyển hoá của catecholamin
Catecholamin được tổng hợp từ Tyrosin ở trong tế bào ưa côm ở tuỷ thượng thận (Adre), các noron hậu hạch giao cảm (Nor) và một số nơron của TKTW (Dopamin).
Sau khi tổng hợp, một phần lưu trong các hạt đặc biệt nằm ở bào tương (60%), còn lại 40% ở dạng tự do trong bào tương (hai dạng này luôn có sự thăng bằng động). Dưới ảnh hưởng của xung tác thần kinh, catecholamin được giải phóng ra dạng tự do:
- Một phần gắn vào R trước và sau sinap
- Một phần vào tuần hoàn cho tác dụng xa hơn và bị giáng hoá bởi COMT
- Phần còn lại 80% được thu hồi lại
- Phần nhỏ khác bị mất hoạt tính ngay trong bào tương bởi MAO
MAO (mono - amin - oxydase) có nhiều trong ty thể, giáng hoá catecholamin ở trong tế bào, phong toả MAO làm tăng catecholamin ở mô, không ảnh hưởng đến catecholamin ngoại lai.
COMT (catechol - oxy - metyl - transferase) giáng hoá catecholamin ở ngoài tế bào, có ở màng sau sinap và nhiều nơi, song có nồng độ cao hơn là ở gan và thận. Phong toả COMT làm kéo dài tác dụng của catecholamin ngoại lai.
A. Thuốc cường hệ adrenergic
Là những thuốc có tác dụng giống adrenalin và noradrenalin
I. Thuốc cường receptor a và b
1.
Adrenalin (tác dụng trên cả a và b)
Là hormon của tuỷ thượng thận, lấy ở động vật hoặc tổng hợp.
Tác dụng
- Trên tim mạch
Làm tim đập nhanh, mạnh (b) nên làm tăng huyết áp tối đa, tăng áp lực đột ngột ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, từ đó phát sinh các phản xạ giảm áp qua dây thần kinh cyon và hering làm cường trung tâm dây X, vì vậy tim đập chậm dần và huyết áp giảm.
Gây co mạch một số nơi như da, tạng (a), nhưng lại gây giãn mạch cơ vân, mạch phổi (b), do đó huyết áp tối thiểu không thay đổi (hoặc giảm nhẹ), huyết áp trung bình không tăng (hoặc tăng nhẹ). Vì lý do trên, adrenalin không được dùng làm thuốc tăng huyết áp.
Do làm co mạch một số vùng, nên máu bị đẩy ra những khu vực khác gây giãn mạch thụ động (mạch não, mạch phổi), do đó, dễ gây các biến chứng đứt mạch máu não hoặc phù phổi cấp.
- Trên người bị co thắt phế quản do hen, thuốc làm giãn rất mạnh, kèm theo co mạch niêm mạc phế quản, làm giảm phù nề, nên tác dụng tốt với điều trị hen. Song thuốc bị mất tác dụng nhanh ở những lần dùng sau.
- Trên chuyển hoá: Làm tăng huỷ glycogen gan, tăng glycose máu, tăng acid béo tự do trong máu, tăng chuyển hoá cơ bản và tăng sử dụng oxy ở mô
Chỉ định
- Chống chảy máu bên ngoài (đắp tại chỗ dung dịch 1% để làm co mạch).
- Kéo dài thời gian gây tê của procain (trộn cùng thuốc tê tiêm dưới da, adrenalin nồng độ 1:120.000 hoặc 1: 200.000)
- Điều trị ngừng tim đột ngột (tiêm trực tiếp vào tim hoặc truyền máu có adrenalin vào động mạch)
- Sốc ngất: Để nâng huyết áp tạm thời bằng tiêm tĩnh mạch theo phương pháp tráng bơm tiêm.
Cách dùng
- Điều trị ngừng tim (là thuốc ưu tiên), tiêm tĩnh mạch 0,5 - 1mg cách nhau 3 - 5 phút hoặc tiêm thẳng vào tim 0,1 - 1mg adrenalin pha vào vài ml dung dịch NaCL 0,9% hoặc glucose 5%.
- Shock phản vệ
Tiền sốc: tiêm dưới da 0,3 - 0,5ml dung dịch 0,1%, nhắc lại sau 15 phút
Điều trị shock: Tiêm tĩnh mạch thật chậm 0,3ml dung dịch 0,1% hoà với 9,7ml NạCL 0,9% hoặc glucose 5%, 0,7ml còn lại hoà trong 200ml glucose 5% truyền nhỏ giọt 10 - 15 giọt /phút (liều cổ điển là 1 ống tiêm dưới da và tráng bơm tiêm tĩnh mạch).
Dạng thuốc
- Ống 1ml = 1mg
- Dung dịch nhỏ mắt 0,1% (thường + atropin điều trị viêm mống mắt thể mi, giãn đồng tử để mổ đục thuỷ tinh thể)
- Thuốc đạn: 1 viên có 10 giọt dung dịch 1% adrenalin + 50mg procain HCl. Điều trị trĩ chảy máu, đau với liều nạp 1 - 5 viên /ngày
- Lọ phun mù 10 ml có 4% adrenalin + 1% theophylin chia 300 liều, mỗi liều 0,2mg. Hít qua miệng 1 hơi ( điều trị cơn hen) nhắc lại sau 1 - 2 phút nếu cần, sau 4 giờ mới dùng đợt khác.
2. Noradrenalin (arterenol)
Tác dụng mạnh trên a yếu trên b
Tác dụng
+ Rất ít ảnh hưởng đến nhịp tim, không gây phản xạ giảm áp
.
+ Làm co mạch mạnh nên làm tăng huyết áp tối thiểu và huyết áp trung bình (mạnh hơn adrenalin 1,5 lần).
+ Tác dụng
giãn phế quản yếu
+ Tác dụng
trên dinh dưỡng và chuyển hoá đều kém adrenalin, nên không làm tăng đường
huyết và không làm tăng chuyển hoá.
+ Trên thần
kinh trung ương vai trò sinh lý còn chưa rõ
Chỉ định
- Hạ huyết áp với cung lượng tim bình thường hoặc cao
Chống chỉ định
- Giảm thể tích tuần hoàn chưa bù đủ dịch
- Thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 nặng
- Không trộn cùng thuốc tê
- Huyết khối
Cách dùng và dạng thuốc
- Chỉ truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liều 1 - 4mg hoà trong 250 - 500ml dung dịch glucose 5%, tốc độ tuỳ theo triệu chứng của người bệnh. Người lớn 2 - 4mcg/phút, duy trì cho đến khi đạt được huyết áp thích hợp.
- Ống 1ml = 1mg, 4ml = 8mg
(không tiêm bắp, dưới da vì gây hoại tử chỗ tiêm)
3. Dopamin
- Là chất tiền thân của noradrenalin và là chất trung gian hoá học của hệ dopaminergic. Có rất ít ở ngọn dây giao cảm. Trong não tập trung nhiều ở nhân xám trung ương và bó đen vân.
Tác dụng trên tim mạch phụ thuộc vào liều
- Liều thấp: 1- 2 mcg/kg/phút gọi là “liều thận”. Tác dụng làm giãn mạch thận, mạch tạng và mạch vành. Chỉ định tốt trong sốc do suy tim hoặc do giảm thể tích máu (cần phục hồi thể tích máu kèm theo).
- Liều trung bình: 2 - 10mcg/kg/phút, làm tăng biên độ và tần số tim, sức cản ngoại biên không thay đổi.
- Liều cao: > 10mcg/kg/phút gây co mạch, tăng huyết áp.
Chỉ định
- Điều trị các loại sốc. Tuỳ loại sốc mà chọn liều. Dopamin đặc biệt hữu ích khi shock có giảm tưới máu thận hoặc đái ít (shock kèm vô niệu).
Cách dùng và dạng thuốc
- Pha loãng ống thuốc trong dung dịch NaCL 0,9% hoặc glucose 5% (không pha trong dung dịch kiềm vì bị mất hoạt tính). Liều lượng tuỳ người bệnh, thường bắt đầu 2 - 5 mcg/kg/phút và tăng dần tuỳ theo các thông số, đến khi đạt liều 10 - 20 mcg/kg/phút, trước khi ngừng giảm liều dần.
- Ống 5ml = 400mg, 200mg; 10ml = 400 mg
- Cách pha: 200mg (5ml) + 250ml dịch được dd nồng độ 800mg/l
200mg (5ml) + 500ml dịch được dd
nồng độ 400mg/l
II. Thuốc cường receptor a
1. Metaraminol
(aramin) a1
- Tác dụng
Làm co mạch mạnh và lâu hơn adrenalin, không gây giãn mạch thứ phát.
Làm tăng lực co bóp của cơ tim, ít làm thay đổi nhịp.
Không kích thích thần kinh trung ương. Không ảnh hưởng đến chuyển hoá
- Chỉ định: Nâng huyết áp trong các trường hợp hạ huyết áp đột ngột.
- Cách dùng và dạng thuốc
Người lớn tiêm dưới da hay tiêm bắp 2 - 10mg. Cấp cứu tiêm tĩnh mạch chậm 0,5 - 5mg (0,05 - 0,5ml). Truyền tĩnh mạch chậm 1 - 10 ống hoà vào 250 - 500ml dung dịch glucose 5% hay NaCl 0,9%.
Ống 1ml = 0,01g
2. Phenylephrin
(neosynephrin) a1
- Tác dụng
Làm co mạch, tăng huyết áp kéo dài hơn adrenalin.
Không ảnh hưởng đến nhịp tim, không kích thích thần kinh trung ương, không làm tăng glucose máu
- Chỉ định
Hạ huyết áp ở phụ nữ sau đẻ, do dùng thuốc an thần, do chấn thương, ngộ độc...
- Cách dùng và dạng thuốc
Truỵ mạch nặng người lớn tiêm bắp 1 ống, tối đa 2 ống /ngày. Tiêm chậm tĩnh mạch1/4 - 1/2 ống pha vào 10ml nước cất. Truyền tĩnh mạch liều 1 - 4 ống + 100ml dung dịch NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch
Ống 1ml = 5mg
3. Clolidin a2
- Tác dụng
Làm giảm tiết noradrenalin từ noron giao cảm ở hành não, giảm nhịp tim, giảm trương lực giao cảm, giảm lưu lượng máu ở não, tạng, thận và mạch vành, dẫn đến hạ huyết áp.
Làm giảm bài tiết nước bọt, dịch vị, mồ hôi, giảm hoạt tính của renin huyết tương, giảm lợi niệu.
An thần, giảm đau và gây mệt mỏi
- Chỉ định: Điều trị tăng huyết áp thể vừa và nặng
- Chống chỉ định: Trạng thái trầm cảm
- Cách dùng và dạng thuốc
Lúc đầu uống 0,075 - 0,1mg/lần/ngày vào trước ngủ tối, sau tăng dần và thêm 1 lần uống vào buổi sáng. Duy trì 0,3mg - 0,4mg/ngày (tối đa 0,6mg/ngày)
Viên nén: 0,075mg, 0,1mg, 0,15mg, 0,3mg
Ống 1ml = 0,10mg (10ml)
III. Thuốc cường receptor b
Các thuốc có 4 tác dụng chính
- Giãn phế quản, dùng chữa hen (loại cường b2)
- Giãn mạch (loại cường b2)
- Tác dụng kích thích b1 làm tăng tần số, tăng lực co bóp của tim, tăng tốc độ dẫn truyền trong cơ tim, tăng tưới máu cho cơ tim
- Làm giảm co bóp trên tử cung có thai (loại cường b2)
1. Isoproterenol (isuprel, isoprenalin)
Tác dụng
- Tác dụng ưu tiên trên receptor b (b1và b2)
- Cường b1: làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim và cung lượng tim.
- Cường b2: gây giãn mạch, hạ huyết áp, làm giãn khí quản nhanh và mạnh (gấp 10 lần adrenalin), đồng thời giảm tiết dịch niêm mạc nên cắt cơn hen rất tốt.
Chỉ định
- Điều trị nhịp tim chậm thường xuyên, nghẽn nhĩ thất hoàn toàn (xếp thứ 2 sau máy tạo nhịp), loạn nhịp do nhồi máu cơ tim.
- Hen phế quản
- Suy tim, giảm cung lượng tim, ngừng tim trong khi chờ sốc điện hay đặt máy tạo nhịp.
Cách dùng và dạng thuốc
- Uống: Người lớn cứ 6 giờ uống 30 mg (nuốt cả viên, không đặt loại viên này dưới lưỡi).
- Tiêm truyền tĩnh mạch liều người lớn:
- Tình trạng sốc truyền 0,5 - 10mcg/phút
- Cơn Stokes - Adams cấp tính truyền 4 - 8 mcg/phút.
- Nhịp chậm nặng truyền 1 - 4mcg/phút.
- Khí dung qua miệng điều trị hen cấp tính, 1 - 2 liều xịt/lần, ngày 4 - 6 lần, hoặc viên ngậm dưới lưỡi.
- Viên nén đặt dưới lưỡi 10mg, 15mg
- Viên nén uống 30mg
- Ống 1ml = 0,2mg, 0,5mg
- Ống 5ml = 1mg, 2ml = 2mg, 10ml = 2mg
- Bình xịt khí dung 15ml = 30mg
2. Dobutamin (dobutrex)
Tác dụng (b1)
- Làm tim co bóp mạnh, ít tăng nhịp, vì vậy không làm tăng nhu cầu sử dụng oxy của cơ tim, tác dụng kém isoproterenol.
- Ít tác dụng trên mạch, nhưng làm giãn mạch vành
- Tác dụng lợi niệu do tăng lưu lượng tim
Chỉ định
- Suy tim cấp (shock tim) sau mổ tim với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Biến chứng của nhồi máu cơ tim: loạn nhịp, suy tim...
Cách dùng và dạng thuốc
- Pha thuốc trong dung dịch glucose 5% hoặc NaCL 0,9%, truyền tĩnh mạch tốc độ 2,5 - 10mcg/kg/phút, điều chỉnh liều tuỳ tình trạng người bệnh. Tối đa 40mcg/kg/phút.
- Lọ 20ml = 250mg
IV. Thuốc cường ưu
tiên (chọn lọc) receptor b2
- Thường dùng để cắt cơn hen. Liều cao kích thích cả b1 , làm tăng nhịp tim. Hay dùng dạng khí dung để tránh thuốc hấp thu nhiều, dễ gây tác dụng không mong muốn (tim đập nhanh, run tay). Dùng kéo dài tác dụng giảm (d0 giảm b2 ở màng sau sinap).
- Chống chỉ định: Bệnh mạch vành (vì làm tăng nhịp), loạn nhịp, cao huyết áp nặng, đái tháo đường, cường giáp.
- Các thuốc: xem bài thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp
Terbutalin
Salbutamol (albuterol)
V. Thuốc cường giao cảm gián tiếp
1. Ephedrin
Là alcaloid của cây ma hoàng, nay đã tổng hợp được
Tác dụng
- Làm giải phóng catecholamin ra khỏi nơi dự trữ và tác dụng trực tiếp trên receptor.
- Trên tim mạch tác dụng chậm và yếu hơn noradrenalin 100 lần, nhưng kéo dài hơn 10 lần. Làm tăng huyết áp do co mạch và tác dụng trực tiếp trên tim. Dùng nhiều lần hiện tượng tăng huyết áp giảm do quen thuốc nhanh.
- Kích thích trung tâm hô hấp ở hành não và làm giãn phế quản, nên dùng để cắt cơn hen (trẻ em).
- Trên thần kinh trung ương, với liều cao kích thích làm mất ngủ, bồn chồn, tăng hô hấp.
Chỉ định
- Cắt cơn hen khi dùng theophylin không dứt
- Chống hạ huyết áp động mạch (dùng kéo dài dễ gây quen thuốc)
Cách dùng và dạng thuốc
- Trẻ em uống 10- 20 mg/ngày. Người lớn uống 20 - 60mg/ngày, cơn cấp tiêm dưới da hay tiêm bắp 10 - 20mg/ngày
- Viên nén hay nang 10mg, 30mg
- Ống 1ml =10mg, 50mg
- Dung dịch nhỏ mũi 1% (trẻ em) 3% (người lớn)
2. Amphetamin
- Thuốc tổng hợp, thấm vào thần kinh trung ương nhanh, tác dụng kích thích mạnh khí sắc và tạo sự nhanh nhẹn, do tác động lên vỏ não và hệ liên võng hoạt hoá. Vì vậy, được xếp vào loại doping cấm dùng trong thể thao.
- Các dẫn xuất: methamphetamin, dimethoxy amphetamin... kích thích thần kinh trung ương mạnh, đều xếp vào chất ma tuý.
- Gây quen thuốc nhanh
B. Thuốc huỷ hệ adrenergic
I. Thuốc huỷ giao cảm
Các thuốc huỷ giao cảm có thể tác dụng ở những khâu sau:
1. Ức chế tổng hợp catecholamin
Thuốc hay dùng là a methyl dopa (aldomet)
Tác dụng
- Làm giảm lượng cathecholamin và serotonin ở thần kinh trung ương và ngoại biên đều giảm.
- Trong cơ thể a methyldopa chuyển thành a methyl noradrenalin, tác dụng như một chất trung gian hoá học giả chiếm chỗ noradrenalin.
Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp (vừa và nặng)
Chống chỉ định
- Rối loạn tuần hoàn não, mạch vành, trạng thái trầm cảm, rối loạn gan, thận.
Cách dùng và dạng thuốc
- Dopegyt viên 250mg, uống 1 viên/lần, 2 - 3 lần/ngày. Duy trì 0,5 - 2g/ngày. Tối đa 8 viên/ngày. Người cao tuổi lúc đầu uống 125mg/lần, 2 lần/ngày, sau tăng dần, tối đa 2g/ngày.
- Viên nén 250mg, 500mg
2. Làm giảm dự trữ catecholamin trong các hạt
Reserpin
- Làm giải phóng từ từ catecholamin từ hạt dự trữ ra ngoài bào tương để MAO phá huỷ, do đó giảm catecholamin ở cả thần kinh trung ương (gây an thần) và ngoại biên (gây hạ huyết áp).
- Nay ít dùng vì nhiều tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương
Guanitidin
- Là chất trung gian hoá học giả chiếm chỗ noradrenalin trong các hạt dự trữ. Gây hạ huyết áp
- Chỉ định: Điều trị tăng huyết áp
- Cách dùng và dạng thuốc: Người lớn vài ngày đầu uống 10 mg/ngày, sau tăng dần tới liều 50 - 75mg/ngày
- Viên nén: 10mg, 20mg.
3. Ngăn cản giải phóng catecholamin (Bretylium)
- Vì có nhiều tác dụng không mong muốn như sung huyết niêm mạc mũi, khó thở, nhược cơ, hạ huyết áp...nên nay ít dùng
II. Thuốc huỷ adrenalin
1. Thuốc huỷ a
- adrenergic
Tác dụng
- Làm giảm tác dụng tăng huyết áp của noradrenalin và đảo ngược tác dụng tăng huyết áp của adrenalin.
- Không ức chế tác dụng giãn mạch và tăng nhịp tim của các thuốc cường giao cảm, vì đều tác dụng trên recetor b
Chỉ định
- Điều trị cơn tăng huyết áp
- Chẩn đoán u tuỷ thượng thận
- Điều trị bệnh Raynaud
Tác dụng không mong muốn
- Hạ huyết áp tư thế đứng
- Nhịp tim nhanh
- Co đồng tử
- Buồn nôn, nôn và ỉa lỏng do tăng nhu động dạ dày - ruột
Các thuốc
- Nhóm haloalkylamin: Có Phenoxybenzamin. Viên nang10mg, uống 2 - 10viên/ngày.
- Dẫn xuất imidazolin: Có Tolazolin (priscol, divascon) và phentolamin (regitin). Tác dụng yếu và ngắn hơn phenoxybenzamin.
- Priscol ống 1ml = 10mg, uống hoặc tiêm bắp 25 - 50 mg/ngày.
- Regitin viên 20mg, uống 20 - 40mg/ngày
- Parazosin (minipress): chất điển hình phong toả a1 để điều trị cao huyết áp, uống 2 - 20mg/ngày, chia 2 - 3 lần. Viên nén 1mg, 2mg, 5mg
- Alcaloid nhân indol: “ Ergotamin”
Với liều thấp có tác dụng cường giao cảm nhẹ. Liều cao tác dụng phong toả receptor a. Ngoài ra, còn có tác dụng trực tiếp làm co cơ trơn, nên có thể làm co mạch tăng huyết áp hoặc hoại tử đầu chi và vách mũi (ngộ độc mạn do ăn lúa mạch ẩm mốc, làm co thắt ruột, phế quản và tử cung)
Chỉ định: Hay dùng cắt cơn đau nửa đầu, nhức đầu do vận mạch, chảy máu tử cung sau sổ rau.
Uống 1 - 3mg/ngày, tiêm dưới da hay bắp thịt 1 – 3 ống/ngày, tĩnh mạch 1 ống/ngày. Không dùng quá 7 ngày, nếu cần phải nghỉ vài ngày mới dùng tiếp.
Viên nén hoặc bọc đường: 1mg
Lọ 10ml dung dịch 0,1% (1mg/1ml)
Ống 1ml dung dịch 0,05% (0,5mg/1ml)
2. Thuốc huỷ b
- adrenergic
Tác dụng
Huỷ giao cảm b biểu hiện:
- Làm giảm nhịp tim, giảm lực co bóp của cơ tim, giảm lưu lượng tim, giảm công năng và giảm sử dụng oxy của cơ tim, giảm dẫn truyền của tổ chức nút (huỷ b1).
- Làm co thắt khí quản, dễ gây cơn hen (huỷ b2)
- Làm giảm tiết renin gây hạ huyết áp trên người cao huyết áp
- Trên chuyển hoá: thuốc ức chế huỷ glycogen và huỷ lipid
- Tác dụng làm ổn định màng giống quinidin nên có tác dụng chống loạn nhịp tim.
- Có tính chọn lọc: Thuốc phong toả chọn lọc trên b1 (chọn lọc trên tim) như practolol, acebutalol, atenolol, metoprolol,
- Thuốc phong toả chọn lọc trên b2 (butoxamin), ít có ý nghĩa trong điều trị.
Chỉ định
- Cơn đau thắt ngực ( do làm giảm sử dụng oxy của cơ tim) trừ đau thắt ngực prinzmetal)
- Nhồi máu cơ tim (làm giảm lan rộng ổ nhồi máu và cải thiện tiên lượng)
- Loạn nhịp: nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh trên thất, nhiễm độc digitalis
- Tăng huyết áp
Chống chỉ định
- Suy tim ( chống chỉ định chính) vì ức chế cơ chế bù trừ của tim
- Bloc nhĩ - thất (vì làm giảm dẫn truyền nội tại trong cơ tim)
- Hen phế quản
- Không dùng cùng insulin và sulfamid hạ đường huyết (vì gây hạ đường huyết đột ngột)
- Có thai (thai chậm phát triển)
Tác dụng không mong muốn
- Suy tim, chậm nhịp, phân ly nhĩ thất
- Mạch: hội chứng Raynaud
- Khó thở do co thắt khí quản
- Thần kinh trung ương: mệt mỏi, mất ngủ, ảo giác, trầm cảm.
- Giảm đường huyết, tăng triglycerid
- Hội chứng mắt - da - tai: mắt (viêm giác mạc, củng mạc), da (sẩn ngứa lòng bàn tay, bàn chân), tai (điếc và viêm tai).
Một số thuốc chính
a. Propranolol phong toả b1, b2 như nhau
- Tăng huyết áp uống 200mg/ngày chia 2 lần trước ăn
- Loạn nhịp: tiêm tĩnh mạch chậm 15mg/ngày (cấp cứu), duy trì uống 1 nang/ngày.
- Điều trị sau nhồi máu cơ tim (từ ngày 5 - 21 của bệnh) uống 40mg/lần, 4 lần/ngày trong 2 - 3 ngày, duy trì 160mg/ngày/lần vào buổi sáng
- Chỉ định khác ngày uống 2 lần mỗi lần 20 – 120mg.
- Viên nén: 25mg, 40mg, 100mg
- Viên nang: 100mg ( tác dụng kéo dài )
- Ống 2ml = 1mg, 5mg
b. Pindolol
- Làm tăng lực co bóp và tần số của tim. Thường dùng trong loạn nhịp chậm. Uống 7,5 - 30mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch 1 - 4 uống/ngày
- Viên nén 5mg, 15mg, ống 5ml = 1mg
c. Oxprenolol
- Điều trị tăng huyết áp uống 80 - 160mg/ngày chia 1 - 2 lần
- Cơn đau thắt ngực liều như trên
- Sau cơn nhồi máu cơ tim uống 40mg/lần x 3 lần/ngày. Tiêm chậm tĩnh mạch lúc đầu 2mg sau 5 - 10phút nhắc lại ® tới liều 16mg/ngày
- Viên nén: 20mg, 40mg, 80mg, 160mg
- Viên tác dụng kéo dài 80 - 160mg
- Ống bột 2mg kèm ống dung môi 5ml
d. Atenolol phong toả chọn toả chọn lọc b1
- Người lớn ngày uống 100mg chia 2 lần
- Cấp cứu giai đoạn nhồi máu cơ tim: Tiêm tĩnh mạch chậm 5 mg sau đó 15 phút nếu không tác dụng cho uống thêm 100mg, 10 ngày sau uống 100mg/lần/ngày
- Viên nén: 25mg, 50mg, 100mg
- Ống 10mg = 5mg
e. Metoprolol (lopressor)
- Uống 50 - 150mg/ ngày