Vị cay tính ấm không có độc, thăng được, giáng được, là thuốc dương trong âm dược, vào kinh Túc quyết âm và Thủ thiếu âm. Có sách nói vào tỳ vị
CHỦ DỤNG
Điều hòa kinh nguyệt, chữa hậu sản huyết xung lên (huyết vậng), bụng dạ bỗng nhiên đau, bụng dưới trướng đau, khí kết thành cục và khí ứ đau ở ngoài mạc, sán khí, đau lưng, có thể phá được hòn cục, hạ thai, làm mềm giãn gân, chữa sán khí rất hay, là thuốc hoạt huyết hóa khí số 1.
KỴ DỤNG
Thấy kinh trước kỳ, băng huyết máu ra dầm dề, nhất thiết các chứng huyết nhiệt huyết hư đều phải dè dặt
CÁCH CHẾ
Muốn cho dẫn lên vùng trên người thì sao với rượu, muốn cho dẫn tới vùng giữa người thì sao với giấm, muốn cho chạy xuống vùng dưới người thì sao với muối
NHẬN XÉT
Huyền hồ sách |
Huyền hồ sách hành được huyết trệ trong khí, khí trệ trong huyết, chữa được tất cả các chứng đau ở cả người, trên cũng như dưới, thường dùng một mình thì công hiệu nhiều, cho nên trong thuốc điều kinh hay dùng nó.
Nhưng không có công bổ khí, lại thiếu nuôi dưỡng vinh huyết, chỉ nhờ tính cay ấm mà công vào chỗ ngừng đuổi được cái trệ, cho nên đối với người hư chứng thì nên dùng nó với thuốc bổ, bằng không thì chỉ làm tổn hại mà chẳng lợi ích gì.