A. Hội chứng bệnh
tạng Tâm:
I.
Hư chứng:
Là bệnh hay gặp người già lão suy do một số
bệnh như thiểu năng mạch vành, mất mồ hôi mất tân dịch ảnh hưởng đến khí huyết.
a. Biểu hiện lâm sàng:
-
Triệu
chứng chung: trống ngực thở ngắn tự ra
mồ hôi, hoạt động lao động mệt bệnh tăng thêm.
-
Nếu
tâm khí hư sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực, lưỡi nhạt, mềm bệu rêu trắng mạch hư:
Nếu tâm dương hư người lạnh chân tay lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt tím xám, mach
nhược kết đại.
-
Nếu tâm dương hư thoát tự ra mồ hôi không ngừng
chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám mạch vi muốn
tuyệt.
b. Phương
pháp chữa: Bổ ích tâm khí( tâm khí hư)Ôn thông tâm + (tâm+ hư) Hồi dương cứu nghịch (tâm dương hư thoát)
2.
Tâm
huyết hư và tâm âm hư:
Là do sự sinh ra huyết giảm súthoặc mất
máu, phụ nữ sau sinh, rong huyết, chấn thương.
a. Biểu hiện lâm sàng:
-
Triệu
chứng chung:Trống ngực hồi hộp dễ kinh sợ, Vật vã mất ngủ hay quên.
-
Nếu
tâm huyết hư (kèm theo hiện tượng huyết hư): Hoa mắt chóng mắt sắc mặt xanh,
môi nhợt lưỡi nhạt, mạch yếu.
-
Nếu
tâm âm hư (kèm theo hiện tượng âm hư): Kèm sốt nhẹ tự ra mồ hôi, ngũ tâm phiền
nhiệt miệng khô lỡi đỏ ít, mạch tế sác.
b. Phương pháp chữa: Dưỡng tâm
huyết an thần(tâm huyết hư) Tư dưỡng tâm an thần âm (Tâm âm hư)
II.
Thực chứng:
1.
Tâm hoả thịnh :
Do tình chí lục dâm hoá hoả ở bên trong
cơ thể,do ăn đồ quá béo hoặc thuốc nóng gây ra
Biểu
hiện lâm sàng: vật vã không ngủ, khát lỡi đỏ họng khô miệng lở đau chảy
mú cam, chất lưỡi đỏ mạch sác
Phương pháp chữa: Thanh tâm tả
hoả.
2. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại:
do tâm khí hư, tâm + hư hoặc gặp lạnh, tình chí bị kích động, đàm ngưng tụ sinh
ra chứng ứ đọng huyết ở tâm.
a. Biểu
hiện lâm sàng: Trống ngực đau vùng trước tim, lúc đau lúc không, đau
lan lên vai. Nếu nặng chân tay lạnh, mặt môi móng tay xanh tím, lưỡi đỏ có điểm
tím mạch tế hoặc sáp.
b. Phương
pháp chữa: Thông dương hoá ứ nếu choáng nặng hồi dương cứu nghịch
3.
Đàm
hoả nhiễu tâm đàm mê tâm khiếu.
Do tinh thần bị kích động dẫn đến khí kết
lại sinh ra thấp, thấp hoá đàm gây trở ngại đến tâm
a. Biểu hiện lâm sàng:
-
Tinh
thần khác thường thần chí hỗn loạn.
-
Nếu
đàm hoả nhiễu tâm thêm hiện tượng vật vã mất ngủ dễ kinh sợ miệng đắng nặng thì
cười nói luyên thuyên thao cuồng rêu lưỡi vàng dầy mạch hoạt hữu lực. Nếu đàm
mê tâm khiếu thêm hiện tượng đần độn, nói một mình nặng đột nhiên ngã lăn ra
đờm khò khè rêu lưỡi trắng dầy, mạch trầm huyền hoạt
b. Phương pháp chữa: thanh tâm tả
hoả, đàm hoả nhiễu tâm) Trừ đàm khai khiếu( dàm mê tâm khiếu)
B. Hội chứng bệnh
tạng Can:
1.
Can khí uất kết:
Do tinh thần bị kích đông làm cho can
khí uất lại dến đến khí huyết vận hành không thông xướng.
a. Biểu hiện lâm sàng: đau mạng sườn
ngực sườn đầy tức, PN kinh nguyệt khôg đều, rêu trắng mạch huyền.
2.
Can hoả thượng viêm: do cân khí uất
hoá hoả, hay viêm ở trên, bức huyết ra ngoài mạch làm chảy máu
a. Biểu hiện lâm sàng: hoa mắt chóng
mặt ù taidễ cáu gắt, mặt đỏ mắt đỏ miệng đắng, tiểu vàng có khi ho ra máu, nôn
ra máu, chảy máu cam lưỡi đỏ, rêu vàng mạch huyền sác .
b. Phương pháp chữa: Thanh can hoả
3.
Thấp nhiệt kinh can: do thấp nhiệt bên tronglàm khí kinh can
bị ứ trệ dấn đén sơ tiết của can và tiết mật của đởm bị trở ngại là chứng kinh
can thấp nhiệt.
a. Biểu hiện lâm sàng: mạng sdườn đau
tức da vàng tiểu tiện ngắn đỏ, phụ nữ ra khí hư vàng hôi, ngứa âm đạo, nam giới
tinh hoàn sưng đau rêu vàng dày mạch huyền sác.
b. Phương pháp chữa: thanh thấp
nhiệt kinh can đởm.
4.
Can phong nội động: do sốt cao co
giật. can thận âm hư can + nổi lên thành phong hoặc can huyết hư không nuôi
dưỡng được cân mạch gây ra.
a. Biểu hiện lâm sàng: Sốt cao co
giật, hôn mê, cứng gáy tay chân co quắp, chất lưỡi đỏ mạch huyền sác: Can dương
vượng: Can + thượng xung nhức đầu chóng mặt ù tai hay cáu gắt mất ngủ hay quên
chất l]ỡi đỏ ít tân dịch mạch huyền sác: Chứng trúng phong đột nhiên ngã, lưỡi
cứng, nói khó liệt ẵ người, có khi hôn mê bất tỉnh: Cân huyết hư sinh phong đau
đầu chóng mặt chân tay co quắp , sắc mặt vàng kinh nguyệt ít nhạt màu lưỡi nhạt
rêu ít mạch huyền tế
b. Phương pháp chữa: Thanh nhiệttức phong( sốt cao co giật) Bình can tức phong (Can + vượng) Dưỡng huyêt tức phong
( can huyết hư sinh phong).
5.
Hàn trệ kinh can:
Hàn xâm nhập vào kinh can làm khí ngưng
trệ không thông.
a. Biểu hiện lâm sàng: Đau bụng vùng
hạ vị, lan xg tinh hoàn, tinh hoàn xưng to, xa xuống, rêu lưỡi trắng, chất
nhuận mạch chầm huyền
b. Phương pháp chữa: Tán hàn noãn
can
C. Hội chứng bệnh
tạng Tỳ:
I.Hư chứng
1. Tỳ khí hư:
Do tạng người yếu lao đọng quá súc ăn uống
kém dinh dg gây ra. vì tỳ có chức năng kiện vân, chủ thăng khí thống huyết nên
tỳ hư có biểu hiện LS rất phog phú. BHLS: ăn kém tiêu hoá kem người mẹt mỏi vô
lực thở ngắn ngại nói sấưc mặt vàng hay trắng.
a.
Nếu tỳ mất kiện vận: Đầy bụng
ăn xong càng đầy đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt bệu rêu trắng mạch hư.
b.
Nếu tỳ hư hạ hãm: ỉa chảy lỵ
mán tính sa trực tràng, dạ con chất lưỡi nhạt mạch hư nhược.
c. Nếu tỳ hư ko thống huyết: đại
tiện ra máu, hinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi nhạt mạch hư nhược.
+)Phương pháp
chữa:
kiện tỳ ích khí( Tỳ mất kiện vận)ích khí thăng đè ( tỳ hư hạ hãm)Kiện tỳ nhiếp
huyết ( Tỳ hư ko thống huyết).
2. Tỳ dương hư:
Do tỳ khí hoặc ăn nhiều đồ lạnh làm tổn
thương + khí của tỳ.
a. Biểu hiện lâm sàng: Trời lạnh đau
bụng, đầy bụng có lúc giảm, chườm nóng đỡ đau, ỉa chảy người lạnh tay chân lạnh
lưỡi nhạt rêu trắng mạch trầm trì.
II. Thực chứng:
1.
Tỳ bị hàn thấp: do ăn phải đồ
lạnh hay gặp mưa lạnh, ẩm thấp gây bệnh cho tỳ làm cho tỳ mất CN vận hóa.
Biểu hiện lâm sàng: bụng đầy trướng lợm
giọng buồn nôn ng mệt thân nặng nề đại tiện lỏg tiểu ít, ko khát PN ra nhiều
khí hư trắg rêu trắg mạch nhu hoãn.
Phương pháp chữa: Ôn trung hoá thấp.
2.
Tỳ bị thấp nhiệt:
Đau bụg đầy bụng, lơm giọg buồn nôn, ng
mệt sốt miệg đắg tiểu vàg rêu vàg dày mạh nhu sác PPC Thanh lợi thấp nhiệt.
4. Tỳ hư do giun:
Đau bụng bụng đầy trướng, mặt váng gầy rêu trắg dính, ợ hơi, mạch nhu.
Phương pháp chữa: Kiện
trừ trùng tích
I.
Hư chứng
1. Phế khí hư: Do ho lây ngày làm cho phế khí bị tổn
thương, do tỳ hư kông vận hoá được
đồ ăn thủy thấp lên phế lhàm cho phế khí hư, ngoài ra tâm thận khí hư cũng tổn
thương đến phế.
a. Biểu hiện lâm sàng: Ho không có sức, Thở ngắn ngại nói, tiêngd nói nhỏ,
người mệt vô lực, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệnh, chất lưỡi nhạt mach hư
nhược.
b. Phương pháp chữa: Bổ ích phế khí
2. Phế âm hư: Do mắc bệnh
lâu ngày, mới mắc làm tổn thương phế âm. Có âm hư đơn thuần và âm hư hoả vượng.
a. Biểu
hiện lâm sàng: Ho ngày càng nặng, không có đờm hoặc ít dính, họng kho ngứa, người gầy chất lưỡi đỏ, ít tân dịch
mạch tế vô lực. Nếu âm hư hoả vượng thì ho ra máu, miệng khô khát, triều nhiệt,
ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ mạch tế sác
b. Phương pháp chữa: Tư âm dưỡng
phế(phế âm hư)Tư âm giáng hoả( âm hư hoả vượng)
II.
Thực chứng
1. Phong hàn thúc phế:
Do phong hàn làm phế khí không tuyên
giáng
a. Biểu hiện lâm sàng:Ho tiếng ho
mạnh, có khi xuyễn , đờm loãng trắng dễ khạc, miệng không khát, nước mũi chảy,
sợ lanh đau mình,rêu trắng mỏng, mạch phù khẩn
b. Phương pháp chữa: Tán hàn tuyên phế
2. Phong nhiệt phạm phế:
Do phong nhiệt làm phế khí không tuyên
giáng
a. Biểu hiện lâm sàng: Ho đờm vàng
dính khó khạc, miệng khô, thích uống nước, nước mũi đục, đau họng, đờm dính
máu, đầu lưỡi đỏ, mạch phú sác.
b. Phương
pháp chữa: Thanh nhiệt tuyên phế
3. Đàm trọc trở ngại phế:
Đàm thấp làm phế mất tuyên giáng.
a. Biểu hiện lâm sàng: Ho nhiều đờm
trắng dễ khạc khò khè tức ngực rêu lưỡi trắng mạch hoạt. Nếu đàm thấp sợ lạnh,
đờm loãng gặp lạnh đau tăng. nếu ẩm tà ngưng lại ở phế ngực sườn đầy tức, ho
đau ngực rêu trắng mỏng
b. Phương pháp chữa: Táo tháp hoá
đàm
Tạng thận gồm thận âm và thận dương
chỉ có biểu hiện các chứng bệnh thuộc hư. Có hai hội chứng bệnh: thận âm hư và
thận dương hư.
I.
Thận dương hư
a. Triệu chứng chung:
sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, đau mỏi vùng thắt lưng, liệt dương, chất
lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì, hoặc hai mạch xích vô lực.
-
Nếu thận khí hư không cố sáp thêm các chứng:
di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần, có khi không tự chủ, đái dầm ở người
già
-
Nếu thận hư không nạp khí gây hen suyễn,
khó thở, mạch phù vô lực
-
Nếu thận hư không khí hóa bài tiết được
nước gây phù toàn thân nhất là 2 chi dưới ấn lõm, bụng đầy, đái ít, khó thở, chất
lưỡi nhạt mềm bệu, mạch trầm tế.
b. Phương pháp chữa:
-
Ôn bổ thân dương, cổ nhiếp thận khí (nếu
di tinh, di niệu, ỉa lỏng do thận khí hư)
-
Ôn bổ thận khí (nếu thận hư không nạp phế
khí)
-
Ôn dương lợi thủy (nếu phù thũng do thận
dương hư)
II.
Thận âm hư:
Thận âm hư do mất máu, mất tinh dịch,
tinh bị hao tổn gây ra (hay gặp ở những bệnh sốt cao, kéo dài, người măc bệnh
lâu ngày hoặc uống thuốc nóng lâu ngày). Triệu chứng có nhiều biểu hiện của hư
nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
Biểu hiện lâm sàng: hoa mắt, chóng
mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, di
tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
Phương pháp chữa: bổ thận âm.