1. Mạch trường: chạy trơn tru đẫy suốt cả 3 bộ ra ngoài bản vị, mạch trường có vẻ dài dằng dặc vượt ra ngoài bộ vị, chủ về bệnh dương độc tam tiêu nhiệt.
2. Mạch xúc: Tới mau hình như vội vàng, hấp tấp. Chủ về dương bị che lấp, kiêm có khí trệ.
3. Mạch đoản: chạy chưa đầy hết trong bản vị. Chủ về bệnh thiếu hơi, uất ức, khó chịu.
4. Mạch kết: là mạch đi trì hoãn mà thỉnh thoảng ngừng lại. Chủ về bệnh tích, khí đầy và đau thuộc khí.
5. Mạch hư: là mạch trì đại mà mềm không có lực. Chủ về bệnh thiếu máu. Nếu hư yếu quá sẽ thành bệnh động kinh.
6. Mạch đại: là khi ngừng rồi không trở về được như cũ, chủ về khí bị hao tổn.
7. Mạch lao: giống như mạch huyền, càng ấn nặng tay lại càng chắc. Chủ về bệnh đầy.
8. Mạch động: chạy như có vẻ lắc lư không ở hẳn một chỗ. Chủ về bệnh hư lao, đi lỵ ra máu, chứng băng huyết.
9. Mạch tế: sờ tuy thấy có mạch nhưng bé như sợi tơ. Chủ về bệnh khí thiếu kém.
Home » Y gia quan miện » Mạch cửu đạo