Thuốc phá huyết có tác dụng hành huyết ở mức độ mạnh hơn; được dùng với
các bệnh huyết ứ đọng, gây đau đớn mãnh liệt.
Vị thuốc:
Khương hoàng (nghệ vàng)
Rhizoma Curcumae longae
Dùng thân rễ đã phơi khô hay đồ chín rồi
phơi khô của cây nghệ - Curcuma longa
L. họ Gừng - Zingiberaceae.
Tính vị : vị cay, đắng; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tâm, can, tỳ.
Công năng: hành khí, chỉ thống, phá huyết, thông
kinh, tiêu mủ, lên da non.
Chủ trị:
- Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh. Dùng cho
phụ nữ sau sinh để hoạt huyết, làm sạch huyết ứ, chữa chứng huyết vậng.
- Chữa các cơn đau do khí trệ: chữa đau dạ dày,
ngực bụng đầy trướng đau tức, đau thần kinh liên sườn.
- Chữa mụn nhọt sang lở.
- Chữa các chứng xung huyết do sang chấn
(bị đòn, ngã tổn thương ứ huyết. . . ) .
- Trị phong thấp, tay chân đau nhức.
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày. Dạng thuốc sắc. Dùng ngoài nghệ tươi
giã nhỏ vắt lấy nước để bôi ung nhọt, các vết tấy lở loét ngoài da.
Kiêng
kỵ: không có ứ trệ
không nên dùng.
Chú ý: Rễ củ cây nghệ gọi là uất kim; có vị cay, đắng,
tính lạnh, vào kinh tâm, phế can. Có công năng hành huyết phá ứ, hành
khí giải uất. Chỉ định: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống
kinh, cầm máu do xung huyết gây thoát quản, chữa các cơn đau dạ dày do khí trệ,
an thần do sốt cao gây mê sảng, vật vã. Liều dùng 6 - 12g/ ngày, dùng
sống.
Nga truật (tam nại, nghệ đen, ngải tím)
Rhizoma Curcumae zedoariae
Dùng thân rễ đã chế biến, phơi sấy khô của
cây Nga truật - Curcuma zedoaria (Berg. ) Roscoe. họ Gừng - Zingiberaceae.
Tính vị : vị đắng, cay; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh can, tỳ.
Công năng: hành khí, phá huyết, chỉ thống, tiêu
tích.
Chủ trị:
- Phá huyết hành khí: chữa bế kinh, thống
kinh.
- Tiêu thực hoá tích trệ: dùng khi ăn
uống không tiêu gây đau bụng, đầy bụng, chướng hơi, ợ chua.
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày,
thống kinh.
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày. Dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng
kỵ: Phụ nữ có thai
không dùng. Cơ thể yếu không có tích trệ thì không nên dùng.
Tô mộc (gỗ vang)
Lignum Sappan
Dùng gỗ lõi chẻ nhỏ rồi phơi sấy khô của
cây Tô mộc (cây Vang) - Caesalpinia sappan L. họ Vang Caesalpiniaceae.
Tính vị : vị ngọt, mặn; tính bình.
Quy kinh: vào kinh can, tỳ.
Công năng: phá huyết thông kinh.
Chủ trị:
- Chữa bế kinh, thống kinh
- Chữa xung huyết do sang chấn.
- Chữa lỵ, ỉa chảy.
Liều dùng: 3 - 9g/ ngày. Dạng thuốc sắc hay hoàn tán hay cao lỏng.
Kiêng
kỵ: Phụ nữ có thai
không dùng, huyết hư không ứ trệ không dùng.
Tam
lăng
Dùng thân rễ
cây Tam lăng- Scirpus yagara họ Cói - Cyperaceae.
Tính vị: Vị đắng, tính bình
Quy kinh: vào kinh can, tỳ.
Công năng: Phá huyết, hành khí, tiêu tích.
Chủ trị: Chữa bế kinh, chữa các cơn đau nội
tạng do khí trệ như đau dạ dày, chữa đầy bụng đau bụng do ăn nhiều thịt, trứng,
sữa.
Liều dùng: 6-12g/ ngày.