Công hiệu dùng khác nhau
Bạch liễm
cùng lậu lô đều có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, bài nùng, trừ
thấp, sát trùng. Nhưng lậu lô đắng, mặn, hàn; đắng thì hay hạ tiết; hàn thì hay
nhuyễn kiên (làm tan chất cứng rắn), hàn thì hay trừ nhiệt, là vị thuốc hàn hoạt,
thông, lợi, thông tia sữa ở vú, thông cân mạch, lợi thủy, trừ nhiệt, khiến tà
khí theo đó mà ra. Trong điều trị năng vào vị và đại tràng kinh. Bạch liễm đắng,
ngọt, cay, hàn, đã hay giáng, tiết, lại hay tán (vừa hoãn vừa cấp) (làm hoãn dược
tính cấp) trừ nhiệt; là vị thuốc đắng nên tích mà thông, lương huyết, hành ứ,
tán kết, chỉ thống. Khả năng chữa bệnh thiên về tâm, can, tỳ kinh.
Chủ trị khác nhau
1 - Bạch
liễm chủ trị sang, thũng độc
Lậu lô
chữa vú đau, không thông sữa
Bạch liễm
thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống.
Dùng chữa
chứng hỏa nhiệt ủng ứ, sinh ra rác bệnh sang thũng độc.
Như
"kê phong phổ tễ phương" - bài bạch liễm tán (bạch liễm, bạch cập, lạc
thạch) dùng để thu liễm các chứng sang độc.
"Bổ
khuyết trừu hậu phương” trị sang thũng, bạch liễm, lê lô tán mạt, hòa rượu nát
như bùn rồi đắp lên trên, ngày 3 lần.
Lậu lô,
dùng chữa ung nhọt, sang độc cũng giống như bạch liễm. Nhưng chuyên hạ nhũ chấp,
thông nhũ lạc; chuyên dùng chữa đàn bà sau khi đẻ tia sữa không thông, sữa
không xuống mà đau, vú sưng.
Như
"cục phương" bài lậu tô tán (lậu lô, qua lâu, sà thoái, đều tán mạt)
để chữa khí mạch ở vú đàn bà ủng tắc, sữa không xuống, kinh lạc ở vú ngưng trệ,
bên trong vú sưng chướng, đau.
"Toàn quốc trưng thảo dược hối biên" trị viêm tuyến vú. Dùng lậu
lô, bồ công anh, kim ngân hoa, thổ bối mẫu, cam thảo, sắc nước uống.
2 - Bạch
liễm chủ trị huyết nhiệt, xuất huyết
Lậu lô chủ
trị thấp tý câu cấp (co quắp)
Bạch liễm
thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, dùng chữa huyết nhiệt, xuất huyết.
Như
« Thánh tễ tổng lục” bài bạch liễm thang (bạch liễm, a-giao, sinh địa
hoàng chấp). Trị thổ huyết khạc ra huyết không khỏi.
Lậu lô
thanh nhiệt lợi thấp, thông cân mạch, dùng chữa thấp nhiệt tý thống, cân mạch
câu loan.
Như
"toàn quốc trung thảo dược hối liên” trị chứng phong thấp, các khớp xương
bị viêm, phong thấp thống, dùng lậu lô sắc thang điều trị
3 - Bạch
liễm chủ trị đới hạ
Lậu lô chủ
trị kinh nguyệt không thông.
Bạch liễm
đắng, lương, táo thấp tiết nhiệt; dùng chữa thấp nhiệt đới hạ.
Như
"Tế sinh phương" bài bạch liễm tán (lôc nhung, bạch liễm, cẩu tích)
trị chứng hư hàn ở kinh Xung, Nhâm của phụ nữ, sinh chứng đới hạ ra thuần trắng.
"Toàn quổc trung thảo dược hối biên" trị thấp nhiệt bạch đới -
dùng bạch liễm, thương truật nghiền nhỏ, đùng đường trắng uống thuốc.
Lậu lô
hoạt lạc, thông mạch, dùng chữa huyết khí ngưng trệ, kinh nguyệt không đều.
Như "Thánh
tế tổng lục" - bài lậu lô thang (lậu lô, đưong quy, hồng hoa, chỉ xác, bạch
phục linh, nhân sâm) trị kinh nguyệt phụ nữ không đều.
4 - Bạch liễm chủ trị ôn ngược, động kinh
Lậu lô
chủ trị bệnh ở má, bệnh lỵ độc
Bạch liễm
cay, hàn, nên tán nhiệt độc, lương huyết, dùng chữa nhiệt, thử tà khí gây nên bệnh
ôn ngược, động kinh, dùng thuốc này phối hợp với thạch cao, đan bì, cúc hoa,
câu đằng, địa long, thiên trúc hoàng.
Lậu lô
hay tiết nhiệt độc ở kinh dương minh, dùng chữa nhiệt độc, hạ lỵ, tuyến má bị
viêm.
Như
"Tân cương trung thảo dược thủ sách" trị bệnh viêm tuyến má, sử dụng
bản lan căn, lậu lô, ngưu bàng tử, cam thảo sắc nước uống.
« Thánh huệ phương" - bài lậu lô hoàn (lậu lô, gan lợn, xuân
thụ căn, bạch cập) trị tiểu nhi không có tội gì mác bệnh cam, lỵ, yếu ớt, không
muốn ăn, hoặc dùng thuốc này phối hợp với hoàng liên, trần bì, bạch đầu ông.
Đặc
thù chữa khác nhau
Lâm
sàng báo: Bạch liễm chữa khỏi được bệnh sưng khớp xương (nữu tỏa), dùng bạch liễm,
liều lượng vừa phải, muối ăn, giã nát như bùn đổ bên ngoài rất có hiệu quả. Đã
có kinh nghiệm chữa 4 ngày chỗ sưng đau đều có giảm, rồi khỏi.
Lậu lô
trị bệnh lịch tiết phong, cân mạch co quắp, khớp xương đau nhức, dùng lậu lô nửa
lạng, địa long nửa lạng, giã nhỏ giây kỹ lấy nước gừng (Giã gừng tươi vắt nước)
cho mật vào cùng đun lên, uống nóng.