Công hiệu khác nhau
Bồ
công anh cùng bại tương thảo đều có công dụng thanh nhiệt trừ độc, tiêu thũng.
- Thường hay dùng chữa các chứng nhiệt độc ủng trệ, phát sinh các chứng mụn nhọt.
Bồ công anh ngọt, hàn, thiên về khí phận sở trường lưu uất, tán kết; tiêu ứ,
bài thũng thì không mạnh bằng bại tương thảo - trong điều trị nặng vào gan, vị
kinh.
Bại
tương thảo cay, đấng, hơi hàn, đã vào khí phận lại vào cả huyết phận, hay tiêu
được ủng độc ở vị - tràng, hoạt huyết, tiêu ứ bài nùng. Điều trị nặng về đại
tràng, vị, can kinh.
Chủ
trị khác nhau
1 - Những
chứng ung nhọt, ung thư, nùng độc chưa thành mà dùng bồ công anh thì rất hay.
Bại
tương thảo dùng chữa những bệnh ung nhọt, nùng đã thành hình rồi cũng rất hay.
Bồ công anh thanh nhiệt, giải độc, tiêu lỵ,
tán kết dùng chữa các chứng ung nhọt, thũng độc không kể là có mủ hay không có
mủ đều hay. Đối với bệnh tràng ủng, phế ung, can ung đã thành hình, có mủ cũng
hay.
2
- Bồ công anh trị hoang đảm, cuống
dạ dầy đau.
Bại
tương thảo chủ trị vị nhiệt, ủng ứ, tâm phúc đau nhức.
Bồ công
anh là vị thuốc rất hay (giai phẩm) để chữa các chứng nhiệt uất, hoàng đảm, vị
quản đau.Bại tương thảo khử ứ, chỉ thống, dùng chữa các chứng huyết ứ, nhiệt trệ
dẫn đến tâm phúc đau nhức. Như "Toàn quốc trung thảo được hối biên” tự đường
ống mật bị cảm nhiễm, tuyến nách viêm cấp tính, dùng hoa trắng bại tương thảo
chế thành thuỗc tiêm, để tiêm, hoặc phối hợp với đại sâm, xuyên khung, bạch thược,
huyền hồ.
3 - Bồ công anh chủ trị mắt dỏ sưng, đau.
Bại
tương thảo chủ trị ra huyết hôi cùng các bệnh ứ trệ, bụng đau.
Bồ công
anh thanh can, tiết vị, dùng chữa các chứng can, vị nhiệt thịnh, mắt đỏ, sưng
đau, dùng một vị này hoặc phối hợp với cúc hoa, thạch quyết minh.
Bại
tương thảo chẳng những dùng chữa mắt đỏ sưng đau mà còn dùng chữa sản hậu ác lô
cùng các chứng ứ trệ, bụng đau.
Đặc thù sử
dụng khác nhau.
Đặc thù của bồ công anh đả nói ờ mục :
bồ công anh cùng tử hoa địa đinh
Bại tương thảo cũng đã nói ở mục
"Ngư tanh thảo cùng bại tương thảo”