Công hiệu khác nhau
Công hiệu của hải tảo cùng côn bố đại thể giống
nhau, đều có khả năng nhuyễn kiên, tiêu đờm, thanh nhiệt lợi thủy, dùng chữa bướu
cổ và tràng nhạc, là thuốc chữa đàm thủy và thủy thũng. Nhưng hải tảo đắng, mặn,
hàn, vị trọc nhưng khí thanh, tác dụng so với côn bố thì yếu hơn. Côn bố tính vị
mặn, hàn, khí vị đều hậu. Tác dụng so với hải tảo thì mạnh hơn.
Chủ trị khác
nhau
1 - Hải
tảo chủ trị bước cổ và tràng nhạc.
Côn bố chủ trị bệnh ho nghịch ngoan cố không
khỏi.
Hải tảo nhuyễn kiên, tiêu đờm, tán kết, dùng
tiêu hỏa uất kết của bệnh tràng nhạc và bướu cổ.
Như "Trừu hậu phương". Trị chứng ở
dưới cổ có tràng nhạc như quả mơ, quả mận. Dùng hải tảo ngâm rượu vài ba ngày,
sơ sơ uống đi.
"Tám nhân phương" - bài phá kết tán
(hải tảo, long đởm, hải cát, thông thảo, côn bế, phàn thạch, tùng la, mạch
khúc, bán bạ) dùng rượu uống thuốc. Trị năm chứng bướu (thạch anh, khí anh, lao
anh, thổ anh, vưu anh).
Côn bố nhuyễn kiên, tiêu đờm mạnh hơn hải tảo.
Cho nên với các bệnh bướu cổ, tràng nhạc nên dùng. Nhưng với những bệnh tiêu đờm,
thanh nhiệt khái thấu đờm nghịch càng nên dùng.
Như "Toàn quốc trung thảo dược hồi
biên" trị chứng viêm phế quản mãn tính, dùng bài Hải đái cân: sinh khương,
đường đỏ cho nước đun, chế thành thứ nước đường để dùng.
2 - Hải tảo chủ trị tâm thống, thủy thũng.
Côn bố lại chữa nghẹn, nghịch, cách.
Hải tảo tiêu đờm, lợi thủy, thích nghi dùng
chữa chứng đàm thủy ứ trở, tim đau.
Như "Toàn quốc trung thảo dược hồi
biên”. Trị chứng tim đau vặn. Sử dụng ngay hải tảo, côn bố, đào nhân, hồng hoa,
sơn trà, sắc nước uống.
Hải tảo thanh nhiệt lợi thủy, nên chữa được
bệnh thủy thũng. Như chữa chứng phúc thủy thường phối hợp với trần bì, đại phúc
bì, trừu hồ lô.
Côn bố không những chữa tâm thống, thủy thũng
mà còn nhuyễn kiên, tán kết, tiêu đờm. Công dụng còn mạnh bơn Hải tảo cho nên
nó chữa được chứng nghẹn, cách.
Như “Thánh tễ tổng lục”. Côn bố vừa chữa chứng
cách khí, nghẹn, tắc thức ăn không xuống được, dùng cồn bố, với đường đều nghiền,
dùng nưởc dãi trâu già (lão ngưu diên), nuớc sinh bách hợp, nấu với đường luyện
thành cao rồi viên gia thêm khiếm thực. Mỗi lần dùng một viên ngậm vào trong mồm.
3 - Hải
tảo trị chứng hòn dái sưng đau, bệnh sán khí.
Côn bố lại trị đới hạ.
Hải tảo vị đắng tinh thiên giáng xuống, nhuyễn
kiên, tán kết, nên dùng chữa chứng hòn dái sưng đau, đến chứng sán khí, thường
hay dùng vị này kết hợp với quất hạch, mẫu lệ, côn bố, tiểu hồi.
Côn bố chữa chứng dái sưng, đau, sán khí,
cùng với hải tảo công dụng như nhau, nên thường hay dùng phối hợp với các vị thổ
phục linh, hoàng bá, bạch liễm, sa tiền tử.
Đặc thù sử dụng
khác nhau.
"Bản thảo sùng nguyên” Hải tảo chủ thông
kinh mạch, trị 12 thủy thũng. Người ta có 12 kinh mạch lưu thông, thì bệnh thủy
thũng phải khỏi vậy.
"Hiện đại thực hữu trung dược học” . Côn
bố trị khí quản viên mạn tính, ho, suyễn.