Công
hiệu khác nhau
Tông đồng và ngẫu tiết, đều có công dụng thu liễm,
chỉ huyết nhưng tông đồng đắng, sáp,
thu, sáp thì lực mạnh hơn. Nên dùng cho chứng xuất huyết quá nhiều mà không do ứ
trệ. Nó còn táo thấp chỉ đới.
Ngẫu tiết ngọt, sáp, thu liễm, chỉ huyết,
lực co kém hơn, tuy nhiên nó hay lương huyết và hóa ứ cho nên những chứng xuất
huyết do ứ hoặc huyết nhiệt thì nên dùng. Nó còn có tác dụng bổ hư sáp tinh.
Chủ trị khác nhau
1 - Tông đồng chủ trị xuất huyết không do ứ trệ,
ngẫu tiết trị xuất huyết do ứ hoặc huyết nhiệt. Tông đồng thu liễm chỉ huyết lực
mạnh. Nên dùng trị thổ huyết, nục huyết, hạ huyết không do ứ trệ.
"Như kê phong phổ tễ
phuơng" - Bài Tông đồng tán gồm có tông đồng, thích kế, hoa bì, long cót
các vị đều tán mạt - Mỗi lần dùng 2 đồng uống với nước cơm - Trị chứng mũi đổ
máu cam lâu ngày không khỏi.
"Thánh tễ tổng lục" Tông khôi tán (tông khôi bì đốt thầnh than, tằm
sao, mỗi vị một lạng, giao 3 phân (tán mạt) mỗi lần dùng 3 đồng uống với rượu
hâm nóng. Trị có mang thai động hạ huyết không rét, dồn và bụng đau.
"Bách nhất tuyển phuơng"
trị hạ huyết không dứt, dùng tông đồng bì nửa cân, qua lâu một quả đốt thầnh
than, mỗi lần dùng 2 tiền uống với nước cơm. Ngẫu tiết không những thu liễm chỉ
huyết, mà còn dùng chữa các loại hình xuất huyết, nó còn lương huyết hòa ứ, cho
nên những chứng ứ hoặc nhiệt đều nên dùng.
Như "Bàn thảo hồi ngôn” - Chữa
bệnh ngã ngựa, huyết ứ tích ở ngực, bụng, nhổ nước dãi ra máu rất nhiều.
"Thánh huệ phuơng" Song
là tán (ngẫu tiết, hà diệp đinh) trị chứng bạo thổ huyết.
Ngoài ra "bản thảo cương mục".
Trị sản hậu huyết muộn, nôn dùng ngẫu tiết cùng Đại hoàng giã vắt lấy nước, pha
rượu nóng, uống với nước tiểu.
2 - Tông đồng chủ đới hạ. Ngẫu tiết chủ
trị di tinh, bạch trọc, mũi chảy nước thối, lung tả.
Tông đồng khổ, sáp hay táo thấp, thu
liễm dùng chữa đới hạ.
Như "Phổ tễ phuơng" Tông mao tán (tông mao đốt tồn tỉnh, sao bồ
hoàng, mỗi lần dùng ở tiền, uống với rượu ngon lúc đói trước khi ăn cơm, ngày 2
lần, trị xích bạch đới hạ.
Ngẫu tiết ngọt sáp hay bổ hư, sáp
tinh, dùng chữa di tính, bạch trọc.
Như "chứng trị chuẩn thằng”
Kim tỏa ngọc quan hoàn (ngẫu tiết, liên hoa tu, liên tử nhục, khiếm thực
nhục, sơn dược, bạch phục linh, bạch phục thần, kim anh tử) . trị di tinh, bạch
trọc, tâm chí không yên. Ngẫu tiết lương huyết hóa ứ, dùng cho các chứng huyết
nhiệt, ung ứ, mũi chảy nước thối.
Như “ phổ tễ phuơng" trị tỵ
uyên hung tả, dùng ngẫu tiết, xuyên khung nướng, nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 2 đồng
với nước cơm.
Đặc thù sử dụng khác nhau
"Cận hiệu phuơng" trị thủy
cóc lỵ hạ, dùng tông đồng bì đốt cháy, nghiền nhỏ, dùng một thìa với nước.
"Nhiếp sinh phuơng" trị tiểu tiện bất thông dùng tông đồng bì đốt
tồn tính nghiền nhỏ, lấy nước, rượu uống 2 đồng tức thông lợi ngay; dùng nhiều
lần rất hiệu nghiệm.
"Bản thảo cương mục" trị tỵ
uyên lung tả, ngẫu tiết, xuyên khung nghiền nát, mỗi lần dùng 2 đồng với nước
cơm.