- Vĩ kinh (hoặc
dùng Lô căn) thanh phế tả nhiệt là chủ dược.
- Đông qua nhân:
trừ đàm bài nùng.
- Ý dĩ: thanh
nhiệt lợi thấp.
- Đào nhân hoạt
huyết hóa ứ.
Thành phần:
Vĩ
kinh 40g
Đông qua nhân 12g
Ý
dĩ nhân 20g
Đào nhân 12g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2
lần.
Tác dụng: Thanh phế, hóa đờm, trục ứ, bài
nùng.
Giải thích bài
thuốc:
Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt,
hóa đàm, trục ứ, bài nùng; tuy các vị thuốc có tính bình và nhạt, đối với phế
ung (áp xe phổi) có tác dụng tiêu tán.
Ứng dụng lâm
sàng:
Bài thuốc chủ yếu trị phế ung, triệu
chứng: ho ra máu mủ thối, đàm lẫn máu mùi tanh, ngực đau âm ỉ, đau tăng lúc ho,
mồm họng khô táo, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt. Thường dùng kết hợp với các vị Bồ công anh, Kim ngân hoa, Liên kiều, Ngư tinh thảo để thanh nhiệt giải độc. Nếu đã có
mủ gia Cát cánh, Cam thảo, Xuyên bối mẫu để tăng cường hóa đàm, bài
nùng.
1.
Trường
hợp bệnh sởi đã mọc kèm sốt, ho đờm nhiều có thể dùng bài thuốc này gia Ty qua
lạc, Qua lâu bì, Tỳ bà diệp để thanh phế nhiệt, hóa đờm.
2.
Đối với
bệnh viêm phổi ho suyễn có thể kết hợp với bài Ma hạnh thạch cam thang, Tả bạch tán hoặc Bạch hổ thang để sử dụng tùy theo chứng bệnh.
3.
Trên lâm
sàng, có báo cáo cho rằng bài này kết hợp với bài Ngân kiều giải độc tán (gồm
các vị: Lô căn, Ngư tinh thảo, Ý dĩ sống, Kim ngân hoa, Liên kiều, Qua lâu nhân,
Tang bạch bì, Hạnh nhân, Sinh Cam thảo) có kết quả tốt. Bài thuốc có thể dùng
chữa ho gà gia thêm các vị Xuyên bối mẫu, Quất hồng, Tỳ bà diệp, Cam thảo. Nếu
ho, chảy máu cam gia Mao căn, Ngẫu tiết. Nôn gia Trúc nhự, Giả thạch. Đờm nhiều
gia La bạc tử.