Thành phần
Phòng phong 20gKinh giới 20g
Liên kiều 20g
Ma hoàng 20g
Bạc hà 20g
Xuyên khung 20g
Đương qui 20g
Bạch thược (sao) 20g
Bạch truật 20g
Hắc chi tử 20g
Đại hoàng (chưng rượu) 20g
Mang tiêu 20g
Thạch cao 40g
Hoàng cầm 40g
Cát cánh 40g
Cam thảo 80g
Hoạt thạch 120g
Cách dùng
- Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước Gừng, sắc uống nước nóng, có thể dùng làm thuốc thang sắc uống.
Tác dụng
- Sơ phong giải biểu, thanh nhiệt tả hạ.
Giải thích bài thuốc
- Phòng phong, Ma hoàng: sơ phong, giải biểu.
- Đại hoàng, Mang tiêu: thanh nhiệt tả hạ đều là chủ dược.
- Kinh giới, Bạc hà phụ thêm giải biểu.
- Liên kiều, Chi tử, Hoàng cầm, Cát cánh, Thạch cao: thanh tả lý nhiệt.
- Hoạt thạch: thanh lợi thấp nhiệt.
- Xuyên khung, Đương qui, Bạch thược: dưỡng huyết, khu phong.
- Bạch truật: kiện tỳ ích khí.
- Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc này chủ trị các loại cảm, vừa có biểu và lý chứng, đều thuộc thực chứng.
Triệu chứng thường gây sốt, sợ lạnh, đau váng đầu, mồm đắng khô, đại tiện táo bón, tiểu tiện ít, và rêu vàng nhớt, mạch hồng sác hoặc huyền hoạt.
Trên lâm sàng lúc sử dụng bài thuốc này tùy chứng gia giảm
- Nếu chứng biểu không rõ có thể giảm các vị thuốc giải biểu như Ma hoàng, Phòng phong, Kinh giới.
- Sốt không cao có thể bỏ các loại thuốc thanh nhiệt tả hỏa như Thạch cao.
- Nếu không có táo bón bỏ Đại hoàng, Mang tiêu.
- Trường hợp đau đầu nặng, mắt đỏ, mồm khát gia thêm Cúc hoa, Ngưu bàng tử bỏ Bạch truật, Bạch thược.
- Trên lâm sàng phạm vi sử dụng bài thuốc khá rộng rãi có tác giả báo cáo dùng bài thuốc chữa chứng đau thần kinh tam thoa, cao huyết áp, đau đầu do xơ mỡ mạch máu, bệnh béo phệ, táo bón kinh niên, có kết quả nhất định.